Nguồn tin: NNVN, 24/07/2008
Ngày cập nhật:
25/7/2008
Sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp (gọi tắt là thức ăn công nghiệp: TĂCN) của nước ta trong mấy năm gần đây đã phát triển với tốc độ cao. Tính từ năm 2000 đến 2006, tốc độ tăng bình quân về sản lượng TĂCN đã là 16,7%/năm.
Theo báo cáo của Cục Chăn nuôi - Bộ NN-PTNT thì năm 2006 sản lượng TĂCN đạt 5,118 triệu tấn, trong đó thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh là 4,361 triệu tấn và thức ăn hỗn hợp đậm đặc là 747 ngàn tấn. Trong số 241 nhà máy sản xuất TĂCN có 43 nhà máy là công ty liên doanh hoặc vốn nước ngoài, số nhà máy này chỉ chiếm gần 18% tổng các nhà máy TĂCN nhưng chiếm 66% thị phần TĂCN của cả nước.
Để sản xuất trên 5 triệu tấn TĂCN nói trên chúng ta không đủ nguyên liệu cho nên phải nhập từ nước ngoài: Ngô nhập 560 ngàn tấn, khô dầu các loại trong đó chủ yếu là khô đỗ tương nhập gần 1,6 triệu tấn, bột cá nhập 55 ngàn tấn, cám mì và bột mì nhập 500 ngàn tấn, premix vitamin và các loại thức ăn bổ sung nhập trên 80 ngàn tấn. Trong số nguyên liệu nhập khẩu chỉ có ngô phải nhập khoảng 15% nhu cầu, còn các nguyên liệu khác có tỷ lệ nhập rất cao như khô đỗ tương 96%, bột cá 60%. Riêng thức ăn bổ sung như axit amin, vitamin, vi khoáng, enzyme, chất chống oxy hóa, axit hữu cơ, hương liệu… hầu như phải nhập một trăm phần trăm.
Giá trị sản phẩm nhập chiếm khoảng 43,62% tổng giá trị TĂCN sản xuất trong nước.
Việc nhập 15% sản lượng ngô đối với một nước nông nghiệp như nước ta tuy không lớn nhưng là điều khó chấp nhận; nhập 60% nhu cầu bột cá cũng là một nghịch lý đối với một nước có gần 3.000km bờ biển và giá trị xuất khẩu thủy sản hàng năm đạt trên 4 tỷ đôla Mỹ.
Các loại thức ăn bổ sung gần như nhập toàn bộ và giá cả bị chi phối bởi các nhà sản xuất ngoài nước và nhà phân phối trong nước.
Lysine, methionine, threonine, tryptophan là những axit amin công nghiệp không thể thiếu trong hỗn hợp thức ăn nhưng trong nước không có một nhà máy nào sản xuất chúng (nhà máy mì chính Vedan có sản xuất lysine nhưng hầu như toàn bộ sản phẩm đều xuất ra nước ngoài). Giá cả một số axit amin tăng chóng mặt (so với cuối năm 2007, hiện nay giá đến tại nhà máy mỗi tấn lysine từ 26 triệu đồng tăng lên 42 triệu đồng, methionine tăng từ 52 triệu lên 136 triệu đồng).
Có loại thức ăn bổ sung không khó khăn gì về công nghệ sản xuất nhưng vẫn phải nhập và giá cả bị chi phối một cách khó tin, đó là dicanxi phôtphát. Giá mỗi tấn dicanxi phôtphát trong 3 tháng giữa năm 2008 từ 8 triệu đã tăng lên 18 triệu đồng.
Ngành thức ăn chăn nuôi nước ta nhập quá nhiều sản phẩm từ nước ngoài, kể cả những sản phẩm mà nước ta có thế mạnh sản xuất như ngô và các loại hạt cốc, bột cá và sản phẩm thủy sản… Chính điều này đã khiến cho tốc độ tăng giá của TĂCN không những ngày càng cao mà còn có giá cao hơn giá của khu vực từ 10-20%.
Giải pháp nào cho việc chủ động nguồn nguyên liệu TĂCN?
Bộ NN-PTNT đã có "Chiến lược phát triển TĂCN bền vững đáp ứng xu thế hội nhập giai đoạn 2008 - 2015". Mục tiêu và giải pháp của chiến lược phát triển TĂCN này là cần thiết và phù hợp với yêu cầu phát triển chăn nuôi hiện nay và 10 năm tới. Tuy nhiên cần nhấn mạnh một số giải pháp sau:
Sản xuất ngô
Hiện nay diện tích đất nông nghiệp trồng ngô của cả nước là khoảng 1,1 triệu ha, với năng suất ngô bình quân 3,9 tấn/ha thì sản lượng ngô đạt khoảng 4,2 triệu tấn. Đến 2010, nhu cầu ngô cho thức ăn chăn nuôi là 5,2 triệu tấn. Giải pháp tăng sản lượng ngô là tăng diện tích đất trồng ngô và tăng năng suất ngô. Diện tích đất trồng ngô 2 năm tới cố gắng lắm chỉ đưa lên được thêm 100 ngàn ha, chỉ còn cách là tăng năng suất ngô.
Trong kế hoạch của Bộ NN-PTNT, chỉ tiêu tăng năng suất ngô bình quân toàn quốc đến năm 2010 mới ghi ở mức 4,5 tấn/ha. Chúng ta đã có những thành công đáng kể đối với việc tạo các giống ngô cũng như kỹ thuật trồng cho năng suất cao và ổn định (năng suất 6-7 tấn/ha, năng suất tiềm năng 12-13tấn/ha), tại sao năng suất kế hoạch lại chỉ dám đặt ở mức thấp?
Như vậy diện tích trồng các giống ngô năng suất cao còn khá thấp và thiếu ngô cho chăn nuôi phải được xem xét từ khía cạnh kế hoạch, quy hoạch và các giải pháp khuyến nông từ cấp trung ương, cấp tỉnh đến địa phương.
Sản xuất bột cá
Nước ta đã có một số nhà máy sản xuất bột cá quy mô công nghiệp, tuy nhiên không phải chỉ ngành chăn nuôi gia súc cần bột cá mà ngay cả ngành nuôi thủy hải sản cũng cần bột cá, cho nên cần có kế hoạch cung cấp đủ bột cá cho cả hai ngành này. Ngoài ra cần chú ý nâng cao chất lượng bột cá cả về mặt dinh dưỡng và vệ sinh để bột cá trong nước có thể cạnh tranh với bột cá nhập từ nước ngoài.
Để giảm sức ép của việc nhập khẩu khô đỗ tương cần tăng tỷ lệ sử dụng bột cá và phụ phẩm của ngành chế biến thủy hải sản. Tăng tỷ lệ bột cá và phụ phẩm chế biến thủy hải sản không những giảm sức ép của việc nhập khẩu đỗ tương mà còn giảm sức ép của việc nhập khẩu một số axit amin đắt tiền như methionine, tryptophan.
Đối với các loại thức ăn bổ sung như axit amin, axit hữu cơ, enzyme, vi khoáng, các loại premix vitamin, kháng khuẩn thảo dược… cần cung cấp thông tin và khuyến khích các ngành khác như hóa dược, công nghệ sinh học, công nghệ vi sinh… tham gia nghiên cứu và sản xuất ở quy mô công nghiệp.
Một nước hàng năm sản xuất trên 36 triệu tấn lương thực quy thóc, không những đảm bảo an ninh lương thực trong nước mà còn góp phần đảm bảo an ninh lương thực cho thế giới, một nước xuất khẩu thủy hải sản đứng trong top 10 của thế giới thì không có lý do gì để cho ngành TĂCN phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
GS VŨ DUY GIẢNG
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.