Nguồn tin: Báo Quảng Nam, 19/09/2012
Ngày cập nhật:
20/9/2012
Đề án “Cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển chăn nuôi hàng hóa, an toàn dịch bệnh trên địa bàn Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2015” trình tại kỳ họp thứ 5, HĐND tỉnh khóa VIII ngày 18.9 nếu được thông qua sẽ là “cú hích mạnh” cho ngành chăn nuôi.
Thực trạng
Tính đến giữa tháng 9.2012 Quảng Nam có tổng cộng 746.838 con gia súc và 4,6 triệu con gia cầm các loại. Mặc dù tổng đàn lớn nhưng hiện nay chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ vẫn chiếm hơn 80%. Hình thức nuôi chủ yếu theo lối quảng canh, tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho vật nuôi là chính. Trong khi đó, phương thức nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp hết sức manh mún.
Ông Nguyễn Thành Nam - Chi cục trưởng Chi cục Thú y cho biết, do chất lượng con giống kém, công tác tiêm phòng ì ạch, khâu kiểm dịch lỏng lẻo, các cơ sở giết mổ không đảm bảo vệ sinh môi trường chiếm đại đa số nên từ năm 2004 đến nay đàn vật nuôi của Quảng Nam liên tục bị các loại dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề. Chỉ tính riêng trong vòng 8 năm trở lại đây, toàn tỉnh có không dưới 700 nghìn con gia súc, gia cầm bị nhiễm bệnh chết, phải tiêu hủy bắt buộc.
Số trang trại chăn nuôi có quy mô lớn chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ảnh: V.SỰ
Theo lãnh đạo ngành nông nghiệp, thời gian qua do giá thành con giống đầu vào, thức ăn quá cao, trong khi giá bán các sản phẩm từ chăn nuôi lại rất thấp và luôn biến động nên hiệu quả kinh tế của các chủ trang trại, người dân đạt thấp, thậm chí nhiều thời điểm thua lỗ nặng. Ông Lê Muộn cho hay, vì dịch bệnh liên miên, giá trị kinh tế thấp, yếu tố rủi ro cao nên những năm gần đây người chăn nuôi tỏ ra lo ngại trong việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất. Do đó, từ năm 2007 đến nay tổng đàn gia súc của Quảng Nam có xu hướng giảm dần. Cụ thể, bình quân mỗi năm tổng đàn bò giảm hơn 9,3%, heo giảm gần 2,3%, trâu giảm xấp xỉ 3,3%. Ông Muộn nói: “Phải khẳng định rằng, sự tăng trưởng của ngành chăn nuôi những năm qua chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp luôn thấp hơn chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đề ra khoảng 7%”...
“Cú hích”
Muốn đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, an toàn dịch bệnh, yêu cầu bắt buộc phải tập trung nâng cao chất lượng con giống. Thế nhưng, hiện nay Quảng Nam vẫn chưa có hệ thống sản xuất giống tại địa bàn bảo đảm chủ động cung ứng nguồn con giống chất lượng phục vụ nhu cầu tại chỗ. Từ thực tế trên, trong đề án này, ngành nông nghiệp đã xây dựng một số cơ chế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nâng cao chất lượng giống bò và heo.
Về hỗ trợ cải tạo chất lượng đàn bò, ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí mua mới bình chứa ni-tơ để bảo quản tinh, thay thế các bình cũ đã hư hỏng. Đào tạo và đào tạo lại các dẫn tinh viên, bố trí một lần 500 triệu đồng để mua tinh bò đông lạnh (các giống thuộc nhóm Zêbu, chuyên thịt), dụng cụ phối giống. Đối với các xã ở vùng sâu, miền núi không có điều kiện phối giống bò bằng thụ tinh nhân tạo thì Nhà nước hỗ trợ bò đực giống lai Zêbu để phối giống trực tiếp. Mỗi hộ, nhóm hộ có đàn bò cái sinh sản từ 30 con trở lên được hỗ trợ 50% giá trị 1 bò đực giống lai Zêbu, ưu tiên cho hộ có số lượng bò cái nhiều nhất và đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng được nhận nuôi bò đực giống để phục vụ phối giống cho đàn bò cái của mình và đàn bò cái trong nhóm hộ...
Để phát triển mạng lưới giống heo phân bố rộng khắp, đảm bảo con giống có chất lượng cho chăn nuôi, ngân sách tỉnh hỗ trợ lần đầu 50% (đối với các xã đồng bằng) và 80% (đối với các xã miền núi) con giống heo ngoại cấp bố mẹ với số lượng 20 con nái ngoại hậu bị cho một chủ vật nuôi có đủ điều kiện chăn nuôi, như: mặt bằng, chuồng trại, thức ăn, xử lý chất thải.
Ngân sách tỉnh cũng hỗ trợ lần đầu 80% heo nái hậu bị giống Móng Cái, giống heo địa phương miền núi với số lượng 10 con cho một chủ vật nuôi ở các xã vùng cao có kinh nghiệm chăn nuôi và cam kết thực hiện tiêm phòng. Ngoài ra còn hỗ trợ cho chủ cơ sở chăn nuôi heo đực giống đủ điều kiện khai thác tinh lỏng phục vụ truyền giống nhân tạo với mức 1 triệu đồng/1 heo đực giống ngoại/năm và 500 nghìn đồng/1 heo đực giống nội/năm...
Ngoài việc hỗ trợ cải tạo chất lượng con giống thì đề án này còn đưa ra một số cơ chế ưu đãi khác như hỗ trợ lãi suất vay để đầu tư phát triển chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, phát triển dịch vụ thú y trọn gói, hỗ trợ đối với chủ vật nuôi, ký hợp đồng và cam kết tham gia vào dịch vụ liên tục trong thời gian còn chăn nuôi...
Ông Lê Muộn - Phó Giám đốc Sở NN&PTNT cho biết, theo kế hoạch, từ năm 2012 - 2015 ngân sách tỉnh sẽ chi gần 25,2 tỷ đồng để thực hiện các khâu hỗ trợ. Phấn đấu đến năm 2015 đàn bò lai chiếm 45% tổng đàn (hiện nay 37,7%), phát triển thêm 32 trại heo giống ngoại bố mẹ, 60 tổ chức dịch vụ thú y trọn gói và nâng cấp, xây mới 21 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy hoạch đã phê duyệt.
NGUYỄN VĂN SỰ
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.