Nguồn tin: ND, 2/7/2008
Ngày cập nhật:
3/8/2008
Quảng Nam có địa hình đa dạng gồm vùng núi, trung du, đồng bằng và vùng cát, bãi ven sông rất thuận lợi trong phát triển chăn nuôi bò. Trong những năm gần đây, nhờ nguồn vốn hỗ trợ, phong trào chăn nuôi bò theo hướng hàng hóa ở Quảng Nam phát triển mạnh. Nhiều gia đình nhờ chăn nuôi bò mà thoát được nghèo, từng bước vươn lên ổn định cuộc sống.
Vợ đau ốm liên miên, quần quật cả ngày ngoài đồng với mấy sào lúa, rau màu nhưng ông Nguyễn Ðức Nguyện (thôn Xuyên Tây 1, thị trấn Nam Phước, huyện Duy Xuyên) vẫn không đủ tiền chạy thuốc thang cho vợ. Cuối năm 2004, được vay ưu đãi 5 triệu đồng, mượn thêm chòm xóm, ông Nguyện mua cặp bò nái lai về nuôi. Nửa sào đất vườn nhiều năm trồng lạc không hiệu quả, ông cải tạo để trồng cỏ voi làm thức ăn cho bò.
Bốn năm qua, mỗi năm hai con nái mẹ đẻ được hai bò con, nuôi chừng vài tháng, ông Nguyện bán thu về hơn 10 triệu đồng. Ông bảo: "Không chỉ cho vay vốn, Nhà nước còn hỗ trợ một phần lãi suất, rồi cán bộ thú y đến tận nhà giúp phối giống, phòng, chống dịch bệnh. Già rồi, không làm được việc nặng, nhờ cặp bò ni mà tôi có tiền mua thuốc thang cho vợ...".
Ông Nguyện không phải là trường hợp cá biệt, những năm qua, đời sống của hàng trăm hộ dân Duy Xuyên đã khấm khá hẳn lên nhờ được vay ưu đãi hàng tỷ đồng để cải tạo giống bò vàng địa phương, phát triển mạnh mô hình chăn nuôi bò đàn theo hướng thâm canh. Ðến nay, Duy Xuyên có tổng đàn bò 22.500 con (tăng 7.000 con so với giữa năm 2004), trong đó tỷ lệ bò lai chiếm hơn 61%.
Với bốn sào ruộng chỉ đủ gạo nuôi sáu miệng ăn, lại còn phải lo chuyện học hành, áo quần cho bốn đứa con là gánh nặng quá sức đối với vợ chồng chị Nguyễn Thị Liền ở thôn Hòa Tây, xã Ðại Nghĩa, huyện Ðại Lộc. Ðầu năm 2005, được Ngân hàng Chính sách xã hội huyện cho vay không lãi 15 triệu đồng, cộng với một ít tiền dành dụm lâu nay, vợ chồng chị Liền quyết định chuyển bớt một sào đất lúa năng suất thấp sang trồng cỏ nguyên liệu rồi xây dựng chuồng trại, mua năm con bò nái lai sin về nuôi.
Nhờ được tập huấn kỹ thuật bài bản, nhất là khâu vệ sinh thú y, nguồn thức ăn chủ động, mấy năm nay, đàn bò của chị Liền không bị dịch bệnh, mỗi năm sản sinh ra năm con bò con đạt chất lượng rất tốt. Chị Liền phấn khởi nói: Mỗi lứa bò, vợ chồng tôi thu không dưới 20 triệu đồng, chi phí đầu tư chỉ chiếm chưa đến 5%. Cũng nhờ bò mà đã chấm dứt được cái cảnh chạy quanh xóm mượn tiền để đóng học phí cho con. Cái nhà tranh rách nát đã được sửa lại đàng hoàng...
Không riêng chị Liền, hàng trăm hộ dân ở Ðại Lộc cũng nhờ nuôi bò mà trả lại "sổ nghèo". Trưởng phòng NN & PTNT huyện Ðinh Văn Quang cho biết, ngoài chính sách ưu đãi của tỉnh, mấy năm qua, UBND huyện đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để nông dân được vay vốn từ những "kênh" khác nhau để đầu tư xây dựng mô hình chăn nuôi bò theo hướng thâm canh.
Bên cạnh việc xây dựng chuồng trại kiên cố, chú trọng công tác phối giống, thú y... nông dân địa phương đã hình thành những vùng cỏ chuyên canh với tổng diện tích 150 ha, tăng 70% so với thời điểm cuối năm 2003. Ðến giữa năm 2008, tổng đàn bò của Ðại Lộc khoảng 20.600 con, tăng 5.000 con so với năm 2004, trong đó tỷ lệ bò lai và bò có nhóm máu lai chiếm gần 56%. Nhiều gia đình chăn nuôi bò với số lượng lớn từ 30 đến 50 con.
Từ năm 2003 đến nay, tỉnh Quảng Nam đã ban hành hàng loạt chính sách hỗ trợ, nhằm giúp nông dân tập trung đầu tư chăn nuôi, trong đó chăn nuôi bò được xem là hướng phát triển chính. Giám đốc Trung tâm Phát triển chăn nuôi Quảng Nam Nguyễn Huy Lập cho biết, từ năm 2004 đến cuối 2007, hàng nghìn hộ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đã được các cơ quan tín dụng cho vay 112,9 tỷ đồng để phát triển chăn nuôi bò. Hơn bốn năm qua, ngoài việc chi hơn 17,7 tỷ đồng hỗ trợ cho vay không lãi và một phần lãi suất tiền vay cho nông dân, tỉnh cũng đã trích ngân sách gần bốn tỷ đồng mua vật tư và hỗ trợ tiền công phối giống cho nhân dân. Ngoài ra, tỉnh còn dành hàng trăm triệu đồng cho công tác đào tạo đội ngũ dẫn tinh viên cơ sở. Hiện nay, Quảng Nam có 385 dẫn tinh viên đang hoạt động tại các địa phương.
Nhờ mạnh dạn đưa những giống bò chất lượng cao vào nuôi, ứng dụng hiệu quả kỹ thuật phối giống, tổng đàn bò của tỉnh tăng lên rất nhanh, với khoảng 241 nghìn con (tăng 15% so với đầu năm 2005), trong đó tỷ lệ bò lai chiếm gần 26%. Ðể có nguồn nguyên liệu phục vụ chăn nuôi bò theo hướng thâm canh, nông dân đã tập trung khai hoang, cải tạo hàng nghìn ha đất vườn tạp, hình thành những vùng cỏ chuyên canh. Tính đến đầu tháng 7-2008, tổng diện tích đất trồng cỏ toàn tỉnh khoảng 3.000 ha (tăng 1.300 ha so với năm 2004). Ðược biết, ngoài việc phát triển chăn nuôi bò theo nông hộ, đến nay Quảng Nam đã có 130 trang trại bò quy mô lớn (mỗi trang trại từ 20 đến 100 con) cho thu nhập cao. Ðiển hình như trang trại bò gần 80 con của ông Nguyễn Thanh Bình (thôn 2, Sông Trà, Hiệp Ðức) mỗi năm cho lãi ròng gần 100 triệu đồng...
Có thể khẳng định rằng, các chương trình, dự án đầu tư phát triển chăn nuôi bò ở Quảng Nam là hướng đi đúng và bước đầu tạo hiệu quả được đông đảo bà con nông dân hoan nghênh. Nghề chăn nuôi bò không chỉ giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động, xóa đói, giảm nghèo cho nông dân mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn.
Tuy nhiên để nghề chăn nuôi bò ở Quảng Nam phát triển ổn định và bền vững, tỉnh cần có chính sách hỗ trợ về kỹ thuật và nguồn vốn vay để các hộ nông dân trong tỉnh có điều kiện phát triển chăn nuôi bò; chú trọng giống bò lai có tầm vóc và thể trạng cao để thay thế dần giống bò vàng địa phương năng suất thấp. Ðồng thời mở rộng diện tích trồng cỏ, với các loại giống mới cho năng suất cao, nhằm đáp ứng nhu cầu thức ăn cho đàn bò. Bên cạnh việc phát triển chăn nuôi hộ để xóa đói, giảm nghèo, cần quan tâm đầu tư phát triển các trang trại chăn nuôi quy mô lớn, nhất là ở các huyện trung du, miền núi. Hình thành và củng cố mạng lưới thú y cơ sở để phòng trừ và điều trị kịp thời khi đàn bò bị bệnh để người nông dân yên tâm sản xuất chăn nuôi.
VĂN SỰ (Quảng Nam)
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.