Nguồn tin: Báo Gia Lai, 26/11/2012
Ngày cập nhật:
27/11/2012
Gia Lai là tỉnh nằm trong vùng sinh thái khí hậu đặc thù của Tây Nguyên, có đồng cỏ tự nhiên rộng lớn và đa dạng. Đây là lợi thế lớn để phát triển ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia súc ăn cỏ.
Những năm qua, ngành nông nghiệp Gia Lai đã có nhiều nỗ lực trong việc đưa các tiến bộ mới về giống, kỹ thuật để nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi đại gia súc. Hiện tại, toàn tỉnh có gần 350.000 con bò, trên 12.000 con trâu (đứng thứ 3 cả nước), tốc độ tăng đàn gia súc hàng năm là 3,4%. Song song với việc phát triển số lượng và chất lượng đàn gia súc, hàng năm đồng cỏ cũng được người chăn nuôi mở rộng.
Mô hình trồng cỏ VA06 và cỏ Hamill đạt hiệu quả cao ở huyện Đak Pơ và Kbang. Ảnh: T.B.Đ
Năm 2010, diện tích đồng cỏ toàn tỉnh là 1.072 ha, một số địa phương có đồng cỏ lớn như Kbang (281 ha), Krông Pa (293 ha), Đak Pơ (295 ha)… Tuy nhiên, tốc độ phát triển nguồn thức ăn xanh như hiện nay chưa tương xứng với tốc độ phát triển của đàn gia súc. Hiện tổng sản lượng đồng cỏ, cây thức ăn chăn nuôi mới chỉ đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu thức ăn thô xanh cho đàn gia súc (chưa kể nhu cầu thức ăn thô xanh của các loại vật nuôi ăn cỏ khác).
Nhìn chung, thực trạng chăn nuôi gia súc ăn cỏ hiện nay ở Việt Nam nói chung và Gia Lai nói riêng thì việc phát triển trồng cỏ còn nhiều yếu tố hạn chế như: người chăn nuôi chưa chú trọng vấn đề trồng cỏ, kỹ thuật thâm canh còn lạc hậu, giống cỏ năng suất chất lượng cao chưa được phổ biến… Theo đó, chất lượng đàn gia súc cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ. Tình trạng thiếu cỏ trong mùa khô làm cho gia súc gầy, phát triển kém, phải sử dụng nhiều thức ăn tinh nên hiệu qủa chăn nuôi thấp.
Theo chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh, chăn nuôi gia súc ăn cỏ được xác định là một trong những thế mạnh của giai đoạn 2010 - 2015, đặc biệt là với 2 huyện Kbang và Đak Pơ. Do vậy, để chăn nuôi gia súc với mục đích hàng hóa, nâng cao năng suất chất lượng thịt bò trên thị trường nội địa thì không thể trông chờ vào thảm cỏ tự nhiên, mà phải chủ động tạo ra nguồn thức ăn thô xanh quanh năm cho gia súc. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò theo hướng bền vững, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Để thực hiện được mục tiêu đề ra, ngoài cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào khu vực chăn nuôi đại gia súc tập trung, trang trại sản xuất hàng hóa, chuyển đổi một phần diện tích kém hiệu quả sang trồng cỏ nuôi bò thì việc lựa chọn giống cỏ có năng suất, chất lượng cao và xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất cỏ là một trong những cách giải quyết tốt nhất.
Mới đây, Ban Quản lý dự án Cạnh tranh nông nghiệp tỉnh, phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi gia súc lớn đã triển khai dự án: “Sản xuất thức ăn xanh trong mùa khô để phục vụ chăn nuôi bò ở nông hộ”. Dự án tập trung chuyển giao kỹ thuật trồng một số giống cỏ tốt, thích hợp với điều kiện của địa phương; đồng thời đưa ra các giải pháp chế biến ủ chua dự trữ thức ăn (cho mùa khô), phục vụ chăn nuôi trâu bò. Đây là điều kiện tiên quyết, đảm bảo cho chăn nuôi mang tính bền vững và hiệu quả cao.
Dự án được triển khai thí điểm tại 8 hộ nuôi bò ở 2 huyện Kbang và Đak Pơ với diện tích 1,6 ha. Mỗi mô hình (hộ) là 2.000 m2, trong đó 1.000 m2 trồng cỏ VA06 và 1.000 m2 trồng cỏ Hamill. Qua tổng kết mô hình cho thấy: Kết quả thu được về năng suất chất xanh của 2 giống cỏ nói trên đạt khá cao, trung bình 7,79 tấn/1.000 m2 đối với VA06 (tương đương 77,9 tấn/ha/lứa cắt, nếu tính trên ha/năm, cỏ VA06 đạt năng suất 434,88 tấn); với giống cỏ Hamill đạt 4,32 tấn/1.000 m2 (tương đương 43,2 tấn/ha/lứa cắt, nếu tính ha/năm, cỏ Hamill đạt năng suất 372,8 tấn).
Mô hình tại gia đình anh Trần Trung Trực (xã Nghĩa An - huyện Kbang) cho năng suất cao nhất trên cây cỏ VA06 (9,15 tấn/1.000 m2). Mô hình tại gia đình anh Đặng Văn Diễn (xã Hà Tam - huyện Đak Pơ) lại cho năng suất cao trên giống cỏ Hamill (4,67 tấn/1.000 m2). Như vậy, cả 2 giống cỏ triển khai mô hình đã đem lại năng suất vượt trội so với các khu vực khác, kể cả những nơi có kinh nghiệm như Bình Dương, TP. Hồ Chí Minh (200 - 300 tấn/ha). Điều đó cho thấy, ngoài ý thức thực hiện mô hình của các hộ tham gia, sự bám sát theo dõi của các cán bộ kỹ thuật thì điều kiện đất đai, khí hậu tại đây khá phù hợp cho sự phát triển của 2 giống cỏ này.
Ông Mai Xuân Ân - chủ mô hình ở thôn 3 xã Hà Tam - huyện Đak Pơ, cho biết: Gia đình ông triển khai mô hình từ tháng 4-2012. Được cán bộ chuyên trách hướng dẫn nhiệt tình và cụ thể nên tỷ lệ nảy mầm đạt cao. Giống cỏ Hamill lá xanh, ít lông nên bò rất thích ăn. Tổng kết mô hình, thu hoạch đạt 5,5 kg/m2 với giống cỏ Hamill, 7,5 kg/m2 với giống VA06 (lứa đầu). Ông cho biết: “Khi thu hoạch, nhiều hộ chăn nuôi ở địa phương thấy hiệu quả cao nên đến tìm hiểu. Đề nghị ngành nông nghiệp và địa phương cần phát triển mô hình này trên địa bàn”.
Phó Chủ tịch UBND huyện Kbang - ông Phạm Xuân Trường, nhận xét: “Đây là một dự án có tính thực tiễn cao, mang lại hiệu quả rõ rệt. Kbang là địa bàn có truyền thống chăn nuôi bò nên huyện đề nghị Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi gia súc lớn cần sớm chuyển giao công nghệ sản xuất giống cho bà con chăn nuôi. Về phía huyện sẽ tiếp tục chỉ đạo các ngành liên quan tích cực phát triển dự án để đạt và vượt mục tiêu đề ra trong lĩnh vực chăn nuôi gia súc lớn”.
Trần Bình Định
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.