Nguồn tin: Báo Thái Nguyên, 22/01/2013
Ngày cập nhật:
23/1/2013
Dự án “Phát triển chăn nuôi lợn rừng Thái Lan lai quy mô nông hộ tại huyện Phổ Yên (Thái Nguyên)” nằm trong Chương trình Phát triển nông nghiệp nông thôn miền núi do Trạm Khuyến nông huyện Phổ Yên triển khai trong 2 năm (từ tháng 1/2011 đến hết năm 2012) đã mang lại hiệu quả rõ nét. Dự án đã tạo ra những mô hình điểm về chuyển dịch cơ cấu vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Bà Nguyễn Thị Chín, Trưởng trạm Khuyến nông huyện Phổ Yên cho biết: Những năm gần đây, lợn rừng và lợn rừng lai đã được một số hộ dân trên địa bàn huyện đưa vào nuôi. Tuy nhiên, đó chỉ là chăn nuôi theo quy mô nhỏ lẻ, thả rông, năng suất không cao. Từ thực tế đó, chúng tôi đã xây dựng Dự án Phát triển chăn nuôi lợn rừng Thái Lan lai tại địa phương để tạo nguồn cung cấp con giống và chuyển giao kỹ thuật cho người dân nhằm phát triển thành vùng sản xuất cung cấp thịt lợn rừng lai.
Trạm Khuyến nông huyện đã phối hợp với UBND 3 xã tham gia thực hiện Dự án gồm: Đồng Tiến, Đắc Sơn và Trung Thành để kiểm tra trực tiếp các hộ đăng ký tham gia và lựa chọn được 8 hộ đáp ứng đủ các tiêu chí như: mỗi hộ có từ 1 - 2 lao động dành riêng cho chăn nuôi lợn; diện tích vườn bãi rộng trên 480 m2, diện tích chuồng chăn nuôi trên 30 m2; vốn tự có 30 triệu đồng/hộ; có ít nhất 6 năm kinh nghiệm chăn nuôi lợn. Các hộ tham gia được hỗ trợ 60% giống, 40% thuốc sát trùng, 80% vác xin phòng bệnh và được hướng dẫn 100% kỹ thuật chăn nuôi.
Lợn rừng Thái Lan lai nuôi lấy thịt được lấy giống từ quá trình lai giữa lợn cái rừng Việt Nam với lợn đực rừng Thái Lan. Lợn rừng lai dễ nuôi, có khả năng thích nghi với địa thế vùng đồi thấp. Đặc biệt, giống lợn này có nhiều ưu điểm hơn so với các giống lợn rừng thuần như: số con sinh ra nhiều gấp 1,5 lần, tỷ lệ nuôi sống đến khi xuất chuồng đạt trên 90%. Mỗi năm lợn nái đẻ 2 lứa/con nái và mỗi lứa đẻ 6 - 7 con. Lợn thương phẩm được xuất chuồng sau 6 tháng, trọng lượng trung bình đạt khoảng 20 kg/con. Thịt lợn rừng lai có tỷ lệ nạc cao, chỉ có một lớp mỡ mỏng ngay dưới lớp bì, bì lợn giòn thơm. Do vậy, so với thịt lợn rừng thuần, giá thịt lợn rừng lai cao hơn từ 20 - 25 nghìn đồng/kg.
Anh Nguyễn Sỹ Trung (xã Đồng Tiến) một trong 8 hộ tham gia Dự án, người có 3 năm kinh nghiệm chăn nuôi lợn rừng thuần cho biết: Việc chăn nuôi lợn rừng nên áp dụng ở những gia đình có diện tích đất làm chuồng và bãi chăn thả rộng. Do lợn rừng có đặc tính hoang dã, thích được thả rông, đào bới, làm tổ đẻ trong hốc cây, bụi rậm nên cần thường xuyên kiểm tra, phát hiện, trị bệnh đặc biệt là bệnh kí sinh trùng cho đàn lợn. Lợn rừng lai có trọng lượng lớn, giá thành thịt cao hơn vì vậy hiệu quả kinh tế cao gấp 1,5 lần so với lợn rừng thuần. Với gần 1 ha chuồng trại sẵn có của gia đình, thời gian tới, tôi sẽ dành 2/3 diện tích đó để nuôi lợn rừng, dự định cung cấp cho thị trường trên 5 tấn thịt thương phẩm/năm.
Cùng tham gia Dự án, anh Đặng Đức Kiên (xã Đồng Tiến) chia sẻ: Tuy chi phí đầu tư cho giống, chuồng trại cao nhưng nguồn thức ăn của lợn rừng rất đơn giản, ít tốn kém, chỉ gồm cám gạo, rau xanh, rau chuối, các sản phẩm phụ nông nghiệp. Với giá thành thị trường là 150.000 đồng/kg như hiện nay, một con lợn mẹ có thể cho lãi khoảng 10 triệu đồng/năm. Trong 2 năm tham gia Dự án, với 5 con lợn cái và 1 con lợn đực giống ban đầu, gia đình tôi thu về trên 100 triệu đồng lãi. Thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục duy trì mô hình này, đồng thời sẽ tuyên truyền, trao đổi kỹ thuật, kinh nghiệm với bà con có nhu cầu chăn nuôi…
Đánh giá về dự án, bà Chín cho biết: Dự án “Phát triển chăn nuôi lợn rừng Thái Lan lai quy mô hộ gia đình” đã khẳng định được hiệu quả rõ rệt, góp phần nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi. Thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục mở rộng quy mô chăn nuôi lợn rừng lai trên địa bàn toàn huyện nhằm giải quyết việc làm cho người nông dân, tạo vùng sản xuất hàng hóa, góp phần tham gia vào chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện.
Phạm Tâm
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.