Nguồn tin: Tiền Phong, 13/03/2013
Ngày cập nhật:
14/3/2013
DN nước ngoài đang thống lĩnh trong ngành thức ăn chăn nuôi (TACN) công nghiệp ở Việt Nam trong khi DN nhỏ trong nước đói vốn và bị “móc túi” ở nhiều khâu, khiến giá thành TACN ở Việt Nam ở mức cao so với nhiều nước.
Giá TACN tăng cao khiến người chăn nuôi không còn lãi. Ảnh: Phạm Anh.
DN FDI chiếm 56% thị phần
Theo Hiệp hội TACN Việt Nam, hiện cả nước có 234 DN TACN, trong đó chỉ còn 194 cơ sở, DN đang hoạt động sản xuất trực tiếp. Kinh doanh gặp khó, có 40 nhà máy, chủ yếu là của người Việt Nam, đã ngừng sản xuất, hoặc chuyển hướng kinh doanh.
Các nhà máy có sản lượng nhỏ, dưới 50 nghìn tấn/năm trở xuống (chiếm 67%) phần lớn là của các ông chủ người Việt. Loại 50.000 tấn/năm trở lên, hầu hết của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và liên doanh, số doanh nghiệp có sản lượng này chỉ chỉ đếm trên đầu ngón tay.
Ông Lê Bá Lịch, Chủ tịch Hiệp hội TACN cho biết, hiện các doanh FDI đang thống lĩnh trong ngành công nghiệp TACN Việt Nam, với những cái tên như C.P Group (Thái Lan), Cargill (Mỹ)....
Dù chỉ có 15 doanh nghiệp FDI và liên doanh, nhưng những đơn vị này sở hữu tới 44 nhà máy, sản xuất trên 7,15 triệu tấn thức ăn hỗn hợp quy đổi, và chiếm tới 56,2% thị phần cả nước. Các nhà máy sản xuất TACN của doanh nghiệp FDI có sản lượng khoảng 135.000 tấn/năm, trong đó nhà máy lớn nhất tới 830.000 tấn/năm.
Theo ông Lịch, vài năm gần đây, một số doanh nghiệp nội, do nắm bắt được thời cơ, đã vươn lên, có tiếng nói trong giới sản xuất TACN. Có 9 tập đoàn, tổng Cty, Cty tư nhân và cổ phần trong nước sở hữu 24 nhà máy sản xuất TACN, tổng sản lượng trên 3,13 triệu tấn/năm, chiếm 24,6% thị phần cả nước. Nhiều cái tên nổi bật là Cty CP Tập đoàn Dabaco (Bắc Ninh), Cty CP Việt Pháp Proconco, Cty Hồng Hà (Hà Nam), Cám VINA...
Phó Cục trưởng phụ trách Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT) Nguyễn Xuân Dương cho rằng, ngành TACN Việt Nam đang có mức tăng trưởng mà ít ngành có được từ 13 - 15% mấy năm nay.
Với sản lượng 15,5 triệu tấn, ngành sản xuất TACN công nghiệp Việt Nam đứng đầu Đông Nam Á và đứng thứ 12 thế giới. Hàng năm, Việt Nam nhập khoảng trên dưới 8 triệu tấn nguyên liệu TACN từ 63 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Mức tăng trưởng cao chủ yếu nằm ở các DN ngoại, còn các DN vừa và nhỏ trong nước tăng trưởng không đáng kể. Với việc nhiều DN FDI thống lĩnh trong ngành TACN, đây cũng điều thuận lợi để DN Việt Nam học kinh nghiệm trong đầu tư công nghệ sản xuất, tổ chức quan lý, kinh doanh và kinh nghiệm xây dựng thị trường nông thôn.
Giá TACN Việt Nam cao nhất thế giới?
Hiệp hội TACN Việt Nam, cho biết năm 2012 Việt Nam phải chi trên 3 tỷ USD, để nhập trên 8 triệu tấn nguyên liệu về sản xuất TACN. Trong đó, có 3,3 triệu tấn khô đậu tương, 2,4 triệu tấn lúa mỳ, 1,6 triệu tấn ngô, hơn 426.000 tấn bột thị xương... Trong năm vừa rồi, do nhiều nguyên liệu tăng giá, khiến giá TACN trong nước bị đẩy lên cao. Không ít người đặt câu hỏi, giá TACN Việt Nam thuộc hàng cao nhất thế giới?
Ông Đoàn Trọng Lý, Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc Cty CP Chăn nuôi Chế biến và xuất nhập khẩu Aprocimex cho biết, lãi suất ở Việt Nam bình quân 15%, cho nông nghiệp thấp nhất là 10%, mà vay không phải dễ, phần này sẽ khiến giá TACN cao lên.
“Trong khi đó, ở Thái Lan lãi suất chỉ 3%, Mỹ 0,5%, Trung Quốc 5%... với mức đó, họ chỉ đưa tiền vào Việt Nam, không cần làm đã ăn lãi gần chục phần trăm rồi. DN Việt Nam nhỏ, lại đói vốn, chẳng khác nào đem trứng chọi đá với các DN FDI” - ông Lý nói.
Theo các DN TACN, giá nguyên liệu trước khi về cảng của DN Việt Nam và Trung Quốc không chênh nhau mấy, nhưng sau khi qua cảng ở ta là đội lên rất lớn.
“Giá ở Việt Nam cao là do nhũng nhiễu, hạ tầng kém, và sự gây khó khăn ở của các cơ quan chức năng ở cửa khẩu. Không thể nói là không có tiêu cực ở đây” - Đại diện một DN nói.
Trước các ý kiến trên ông Nguyễn Xuân Dương cho rằng: “Tôi không nghĩ giá TACN Việt Nam lại đắt nhất thế giới. Chúng ta chỉ đắt hơn Thái Lan, Trung Quốc khoảng 5 - 10%, nhưng lại thấp hơn Philippines, Indonesia... Nhưng tại sao giá thành sản phẩm chăn nuôi của ta cao? Nếu nuôi trong dây chuyền công nghiệp, chỉ cần 2,2 - 2,4 kg cám được 1 kg thịt, nhưng nếu lợn nuôi trong dân phải cần tới 2,8 - 3 kg cám, vấn đề là ở phương thức ăn nuôi nữa”.
Theo lãnh đạo Cục Chăn nuôi, giá thành chăn nuôi cao, còn nhiều yếu tố khác, như chi phí về thú y bình thường chỉ 3 - 4%, nhưng nay tăng 5 - 7%, thậm chí có thể 10%. Chi phí cho giống cũng 10%... thì nông dân lấy đâu lãi nữa.
Ông Dương cũng kiến nghị, nên bỏ mức thuế VAT 5% đối với TACN, vì hiện nhiều nước không áp dụng nữa.
“Thực tế, mức VAT đó người dân không tiếp cận được, vì đi mua chỉ chục cân cám, làm gì có hóa đơn đỏ để khấu hao đầu vào, dân chịu thiệt thòi khi phải gánh 5%. Đây cũng là một nguyên nhân đẩy chi phí giá TACN lên cao” - ông Dương nói.
Phạm Anh
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.