Nguồn tin: Phú Thọ, 21/08/2008
Ngày cập nhật:
22/8/2008
Sau 2 năm thực hiện chủ trương phát triển đàn bò của huyện tăng cả về số lượng và cơ cấu đàn từ 10.034 con (đầu năm 2006) lên 13.339 còn (hết tháng 4-2008), tăng 3.305 con, đạt 79,8% mục tiêu đến năm 2010, đạt 88,6% kế hoạch năm 2008, bình quân tăng 1.652 con/năm. Trong đó đáng chú ý, bò lai sind tăng mạnh từ 2.934 con lên 4.528 con, tăng 1.648 con, đạt 65,2% mục tiêu đến năm 2010, đạt 87,1% kế hoạch năm, bình quân tăng 2.291 con/năm. Hiện nay, toàn huyện có 32 bò đực giống lai sind được nuôi ở 17/18 xã, một số xã có số bò đực giống lai sind nhiều là: Hạ Giáp, Trung Giáp, Phu Lộc… Với phương châm tạo mọi điều kiện thuận lợi để cải tạo chất lượng đàn bò địa phương, huyện đã chỉ đạo các xã xây dựng Nghị quyết chuyên đề, kế hoạch và tổ chức triển khai đến các chi bộ và khu dân cư. Đến đầu năm 2008, số bò cái lai sind tăng lên 889 con, tăng 73 con so với đầu năm 2006. Hiện nay, nhiều xã đã và đang phát triển đàn bò tăng cao hàng năm, điển hình như các xã An Đạo, Tiên Du, Hạ Giáp, Tử Đà, Vĩnh Phú, Phú Mỹ, Bình Bộ, Trị Quận, Phù Ninh. Số hộ chăn nuôi bò chiếm tỷ lệ cao trong tổng số hộ nông nghiệp, toàn huyện có 8.638 hộ chăn nuôi bò, chiếm 44,8% số hộ nông nghiệp, trong đó số hộ nuôi từ 5 con trở lên là 30 hộ, tăng 26 hộ so với năm 2006, điển hình như tại xã Bình Bộ có 10 hộ nuôi từ 5 con trở lên…
Để đạt được kết quả đó, huyện đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động và hướng dẫn nông dân phát triển đàn bò theo hướng nâng cao chất lượng, tổ chức được 4 lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ KHKT chăn nuôi bò thịt chất lượng cao cho 250 nông dân về kỹ thuật chăn nuôi bò thịt, phòng tránh các loại bệnh, trồng và chế biến thức ăn chăn nuôi… UBND huyện cũng trích ngân sách từ nguồn sự nghiệp phát triển kinh tế năm 2007 hỗ trợ 10 triệu đồng cho các hộ mua bò đực giống lai sind, đồng thời triển khai đồng bộ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức kiểm tra việc triển khai thực hiện chương trình kịp thời, chỉ đạo các xã trong thời gian ngắn xây dựng được kế hoạch, thành lập Ban chỉ đạo phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên và tạo điều kiện, khuyến khích các hộ dân chuyển đổi đất đầu dộc, bờ vở để trồng cỏ, tạo thức ăn cho chăn nuôi. Tiến hành lam điểm chỉ đạo, phân kỳ kế hoạch cho từng năm ở một số xã như: Liên Hoa, Trung Giáp, An Đạo, Tiên Phú, Phú Lộc, Tử Đà, Phú Mỹ và Hạ Giáp. Sau 2 năm, diện tích trồng cỏ tăng 52,5ha, từ 119 ha năm 2006 lên 171,5ha đầu năm 2008, trong đó diện tích trồng tập trung là 2,5ha, diện tích trồng phân tán là 169,5ha, một số xã có diện tích trồng cỏ lớn như: Tiên Phú 20ha, An Đạo 28ha, Trung Giáp 13ha, Trị Quận 14ha, nhiều hộ gia đình đã dành một phần diện tích đất vườn và đất trồng màu để trồng cỏ làm thức ăn chăn nuôi bò, ngoài ra người nông dân còn tận dụng những diện tích đất ven đê, ven đường, bờ vở để trồng cỏ tạo thêm nguồn thức ăn cho chăn nuôi. Tuy nhiên bên cạnh đó cũng còn tồn tại một số hạn chế như: đội ngũ cán bộ thú y cơ sở còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, các hộ nông dân thiếu vốn nên việc phát triển đàn bò còn hạn chế, chưa có nhiều hộ nuôi quy mô lớn nên lợi nhuận chưa cao…
Hiện nay, UBND huyện đang tiếp tục triển khai 2 mô hình chăn nuôi bò thịt ở 2 xã Phù Ninh và Phú Lộc với quy mô 20 hộ/xã, đối tượng là các hộ nuôi từ 2 bò nái trở lên. Trong thời gian tới, huyện sẽ tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm sau 2 năm thực hiện chương trình; rà soát các chỉ tiêu đã đề ra để có biện pháp chỉ đạo thực hiện kịp thời đảm bảo kế hoạch năm 2008 và đến năm 2010; tiếp tục mở các lớp tập huấn kiến thức chăn nuôi bò và chế biến thức ăn chăn nuôi, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ khuyến nông và thú y cơ sở; đồng thời tiếp tục hoàn thiện quy hoạch đất đai để tăng diện tích trồng cỏ, phát triển chăn nuôi bò... Về giải pháp: tiếp tục khuyến khích các hộ nông dân mua bò đực giống lai sind để phục vụ cho việc lai tạo giống; tăng cường phối hợp với các cơ quan khoa học để hướng dẫn chuyển giao tiến bộ KHKT chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc nhằm giúp nông dân nắm chắc kỹ thuật và thực hiện có hiệu quả; chú trọng các biện pháp xử lý chất thải từ chăn nuôi bằng phương pháp ủ kín hoặc xây hầm Biogas đảm bảo vệ sinh môi trường; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đối với hộ chăn nuôi bò; từng bước hình thành các chợ đầu mối để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm… Như vậy, nhờ xác định đúng phương hướng và tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, đến nay Chương trình phát triển chăn nuôi bò thịt giai đoạn 2006-2010 của huyện đã được đông đảo người nông dân chăn nuôi bò tiếp thu, hưởng ứng và thực hiện có kết quả, đã khuyến khích được người nông dân thay đổi tư duy, cách nghĩ cách làm để việc chăn nuôi ngày càng đạt kết quả tốt hơn, thu hút ngày càng nhiều hộ nông dân tham gia vào chương trình. Hy vọng trong thời gian tới, đàn bò thịt của Phù Ninh sẽ ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng theo hướng sản xuất hàng hóa, đưa người dân thoát khỏi tập quán chăn thả tự nhiên, phân tán, quy mô nhỏ để tạo vùng sản xuất chăn nuôi tập trung, làm giàu cho quê hương.
Ngọc Lam
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.