Nguồn tin: VOV, 02/06/2013
Ngày cập nhật:
3/6/2013
Chính phủ cũng giao Bộ Tài chính có hướng dẫn thực hiện cụ thể cho các doanh nghiệp, hộ chăn nuôi
Thủ tướng Chính phủ vừa có Công văn số 4013/VPCP-KTTH đồng ý với đề nghị miễn thuế xuất khẩu mặt hàng da trăn nuôi và giao Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cụ thể.
Theo công văn của Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kiến nghị miễn thuế xuất khẩu của 9 trại nuôi và doanh nghiệp gây nuôi sinh sản trăn, xuất khẩu da trăn tại huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, nhiều năm qua, việc gây nuôi sinh sản thành công các loại trăn gồm trăn đen, trăn vàng đã mang lại lợi ích lớn cho các hộ dân và cơ sở nuôi trăn ở Nam Bộ, tạo công ăn việc làm và tận dụng nguồn thức ăn dư thừa từ tự nhiên.
Da trăn chủ yếu được xuất khẩu thu ngoại tệ và đảm bảo các quy định của quốc gia và quốc tế. Việc thu thuế xuất khẩu 5% đối với mặt hàng da trăn đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình gây nuôi và xuất khẩu da trăn, trong khi đó những người nuôi trăn gặp không ít khó khăn vì không được tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi.
Bộ Tài chính cũng cho biết những thông tin về nghề nuôi trăn lấy da xuất khẩu của Việt Nam, nói chung quy mô không lớn, chỉ dừng lại ở mức hộ gia đình có trang trại với cơ sở chế biến tại gia hoặc liên kết nhiều trang trại, hộ gia đình, chứ chưa có nhà máy chế biến.
Từ 2011 đến nay, ngành này cũng bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế trong nước và thế giới, nhu cầu và giá xuất khẩu da trăn thô ngày càng giảm, bình quân giá xuất khẩu da trăn thô từ Việt Nam năm 2009 là 27,7 USD/tấm, giảm xuống còn 19,8 USD/tấm vào năm 2011; trong khi đó giá thức ăn chăn nuôi năm 2011 tăng gấp đôi so với năm 2010, năm 2012 tăng khoảng 17% so với 2011.
Kim ngạch xuất khẩu da trăn năm 2012 chỉ còn khoảng 55,17% so với năm 2011. Hiện lượng da trăn còn tồn kho trong các hộ nông dân ước tính 14.000 đến 15.000 tấm, sản lượng nuôi trồng năm 2012 còn khoảng 60% so với 2011. Các sản phẩm da trăn xuất khẩu hiện nay của Việt Nam được xác định có tính pháp lý phù hợp với Công ước Cites đối với việc nuôi trăn lấy da ở Việt Nam.
Xuất phát từ thực trạng đó, Bộ Tài chính nhận định, các hộ nuôi trăn đang rất khó khăn về vốn, thị trường xuất khẩu, quy mô nuôi bị thu hẹp. Bên cạnh đó, dự án nuôi và chế biến da trăn không thuộc dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Mức thuế xuất khẩu 5% đối với nhóm mặt hàng da sống của các loài động vật, trong đó có da trăn, hiện nay là mức sàn của Biểu khung thuế xuất khẩu do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tại Nghị quyết số 295/2007/NQ-UBTVQH12 ngày 28/9/2007 nên không thể điều chỉnh giảm xuống còn 0% như kiến nghị của các chủ trại.
Vì vậy, theo Bộ Tài chính, để tháo gỡ khó khăn cho người nuôi trăn, căn cứ theo thẩm quyền quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 thì việc có thể áp dụng trường hợp miễn thuế nhập khẩu “đối với các trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định”.
Trước khi trình Chính phủ, Bộ Tài chính cũng có văn bản xin ý kiến các bộ, ngành liên quan. Ý kiến tham gia của các Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Công thương và Ngân hàng Nhà nước cơ bản đều thống nhất với ý kiến của Bộ Tài chính.
PV/VOV online
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.