Nguồn tin: Báo Ấp Bắc, 15/06/2013
Ngày cập nhật:
16/6/2013
Qua hơn 5 năm hoạt động, dù phải đối mặt với dịch bệnh, rủi ro, song HTX chăn nuôi thủy sản Gò Công (Tiền Giang) vẫn nỗ lực duy trì, tập hợp đông đảo lực lượng kỹ thuật, nhân viên trình độ cao; cơ sở vật chất tương đối đáp ứng yêu cầu phát triển, sản xuất.
CUNG KHÔNG ĐỦ CẦU
Anh Nguyễn Văn Phi, ấp Thuận Hòa, xã Long Thuận, xã viên HTX cho biết, trước đây gia đình anh chăn nuôi heo nhưng do giá cả bấp bênh đã phải bỏ nghề. Anh được anh Kiệt hướng dẫn gia nhập vào HTX (quen biết do mua thuốc thú y) và tham gia mô hình nuôi gà ta Gò Công. Lúc đầu anh chỉ nuôi 500 con, sau đó thấy có hiệu quả đã tăng lên 1.000 con và hiện tại là 4.000 con gà thịt cho mỗi đợt nuôi. Giờ đây, anh đang chuẩn bị 1 khu đất mới để phát triển đàn gà thịt của mình thêm 4.000 con vào cuối năm nay.
Nói về hiệu quả của mô hình, anh Phi hào hứng: “Lúc đầu tham gia, đầu ra gà thịt còn khó khăn do phải bán cho thương lái. Thế nhưng hơn 1 năm nay, đàn gà thịt của tôi luôn được công ty bao tiêu với giá ổn định từ 60.000 - 75.000 đồng/kg nên lợi nhuận thu được rất khá. Với giá này, trung bình cứ 1.000 con gà thịt sau mỗi đợt xuất chuồng (từ 3-4 tháng nuôi), tôi lời 20 triệu đồng”.
Ông Nguyễn Quốc Kiệt, Chủ nhiệm HTX bên tấm biển xác nhận nuôi gà Ta Gò Công được Công ty TNHH San Hà bao tiêu sản phẩm.
Ông Nguyễn Quốc Kiệt, Chủ nhiệm HTX cho biết, trước năm 2012 đầu ra chăn nuôi của HTX không ổn định. Lúc đó, trung bình từ 2-3 tháng HTX mới bán được 1.000 gà thịt cho thương lái, 1 tuần bán được từ 3.000 - 4.000 con gà con cho mối lái từ các tỉnh.
Sau khi Công ty TNHH San Hà (TP. Hồ Chí Minh) và HTX ký hợp đồng tiêu thụ gà ta Gò Công vào năm 2012 đến nay đầu ra và giá cả con gà thịt của HTX rất ổn định. Theo thỏa thuận này, công ty tiêu thụ gà thịt ta Gò Công từ 500 - 1.000 con/ngày với giá ổn định 60.000 đồng/kg đối với gà trống nuôi 100 ngày (khoảng 1,8 kg/con), còn gà mái nuôi 120 ngày có giá 75.000 đồng/ kg (khoảng 1,6 kg/con).
Với nguồn tiêu thụ trên, trung bình mỗi tháng HTX cung cấp cho thị trường 18.000 con gà thịt. Không dừng lại ở đó, đầu ra cho sản phẩm gà ta Gò Công càng rộng mở khi mới đây, phía đối tác đề nghị tăng sản lượng tiêu thụ. Ngoài ra, 2 công ty chuyên kinh doanh sản phẩm gà tươi đang xúc tiến ký hợp đồng tiêu thụ với cơ sở giết mổ của HTX trong năm 2013.
“Nếu như trước đây, các xã viên chỉ nuôi có quy mô nhiều nhất 500 con gà thịt, khoảng 1.000 con gà mái đẻ, nay số lượng đàn gà thịt của xã viên đã tăng lên từ 2.000 - 10.000 con gà thịt. Dù số lượng gà thịt của HTX tăng liên tục nhưng vẫn không đáp ứng yêu cầu của đối tác. Hiện nay, HTX đang tính toán mở rộng quy mô nuôi gà thịt để đáp ứng yêu cầu của các đối tác. Ngoài nguồn thu từ gà thịt, HTX còn sản xuất gà con để tiêu thụ cho các mối ở các tỉnh, với sản lượng hàng ngàn con mỗi tuần” - ông Nguyễn Quốc Kiệt nói.
Anh Nguyễn Văn Phi, ấp Thuận Hòa, đang chăm sóc đàn gà Ta Gò Công.
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN
Ông Nguyễn Quốc Kiệt cho biết, khi bắt tay vào thành lập HTX loay hoay chưa biết nuôi con gì. Nhờ sự giúp đỡ của Phòng Kinh tế thị xã, HTX đã lai tạo thành công giống gà ta vừa có thịt ngon, năng suất đẻ cao phù hợp với thổ nhưỡng của vùng Gò Công và giá phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Đây được xem là thành công lớn nhất của HTX. Bởi theo ông Kiệt, gà truyền thống có thịt rất ngon, giá bán cao nhưng năng suất đẻ rất thấp dẫn đến không cung cấp đủ con giống khi cần có số lượng lớn. Từ đó, HTX mới nghĩ ra việc lai giống gà vừa cho năng suất đẻ cao nhưng thịt vẫn ngon. Thế là qua dò tìm, HTX liên hệ với Trung tâm Nghiên cứu và Huấn luyện chăn nuôi Bình Thắng mua giống gà lai giữa gà mái tàu với con gà trống Rhod của Anh. Sau đó, HTX lấy con gà mái này lai với con gà ta truyền thống để tạo ra giống gà ta Gò Công có năng suất đẻ 180 trứng/năm (gà ta truyền thống cho năng suất đẻ 70 trứng/năm).
Lợi thế của giống gà này ngoài năng suất đẻ cao, gà lớn nhanh, thịt rất ngon, giá bán không quá cao (giá cao hơn gà công nghiệp nhưng thấp hơn gà thả vườn), gà lại rất khỏe, chống chịu tốt với dịch bệnh. Tuy nhiên, để nuôi được giống gà này, không gian nuôi đòi hỏi phải tương đối thông thoáng. Để có sản phẩm đảm bảo chất lượng theo quy định của HTX, mỗi xã viên phải đảm bảo diện tích nuôi 500 m2 cho 1.000 con gà thịt, gồm diện tích chuồng, sân (khoảng 300 m2).
Các xã viên phải tuân thủ quy trình nuôi an toàn, tuân thủ công tác phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường thông qua xử lý phân bằng chất men vi sinh trộn với trấu hoặc cát để khử mùi. Tiến thêm một bước, được sự hướng dẫn của ngành chức năng, HTX đang triển khai quy trình nuôi an toàn theo chuỗi, đảm bảo an toàn dịch bệnh.
Sản xuất, kinh doanh hiệu quả, chất lượng sản phẩm đảm bảo, sản phẩm gà Ta Gò Công của HTX đã khẳng định được thương hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ cấp nhãn hiệu hàng hóa. Năm 2010, sản phẩm của HTX đã lọt vào Top 100 sản phẩm ưu tú hội nhập WTO; năm 2012 và 2013, sản phẩm của HTX tiếp tục giữ vững vị trí trong Top 100 sản phẩm cạnh tranh hội nhập WTO.
“Ngoài ra, gà ta Gò Công của HTX còn được công nhận thương hiệu xanh phát triển. Hiện nay, HTX đang đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường tham gia giải thưởng về môi trường Việt Nam năm 2013. Năm 2014, HTX phấn đấu lọt vào Top 10 sản phẩm cạnh tranh hội nhập”- ông Nguyễn Quốc Kiệt cho biết như vậy.
HTX có lực lượng kỹ thuật, nhân viên có trình độ tay nghề khá cao, cơ sở vật chất tương đối đáp ứng yêu cầu sản xuất (4 người có trình độ đại học, 12 người trung cấp; 1 lò giết mổ gia cầm do Dự án STOP AI của FAO tài trợ; 1 cơ sở ấp với 15 tủ ấp có công suất 3.000 trứng/tủ; 2 máy ấp nhập với công suất 19.000 trứng/máy; 1 xe tải lạnh; 1 cửa hàng thuốc thú y và 1 cửa hàng kinh doanh thức ăn gia súc.
Lợi nhuận của HTX tăng qua hàng năm: Năm 2008 - 2009 khoảng 100 triệu đồng, năm 2010 - 2011 đạt 200 triệu đồng và năm 2012 đạt 1,2 tỷ đồng. Năm 2013, HTX phấn đấu đạt doanh thu 30 tỷ đồng, lợi nhuận 5 tỷ đồng. Xã viên vào HTX tăng từ 20 xã viên ban đầu lên 37 xã viên trên địa bàn các xã: Long Hưng, Long Thuận, Bình Đông, Bình Xuân (TX. Gò Công).
NGÔ VĂN
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.