Nguồn tin: Báo Công Thương, 26/06/2013
Ngày cập nhật:
27/6/2013
Những năm gần đây, nhờ lợi thế về vị trí địa lý, vị trí địa lý, giao thông, nguồn nguyên nguyên liệu và đầu ra sản phẩm, ngành chế biến thức ăn chăn nuôi (CBTACN) tỉnh Bình Định có bước phát triển khá mạnh.
Dây chuyền sản xuất ở nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi của Công ty TNHH AustFeed Bình Định
Nhiều nhà máy chế biến TACN
Theo báo cáo của Sở Công Thương Bình Định, trên địa bàn tỉnh hiện có 13 dự án nhà máy CBTACN, với tổng công suất thiết kế 1,91 triệu tấn sản phẩm/năm, tổng vốn đầu tư 2.150 tỉ đồng, tổng diện tích xây dựng các nhà máy 82 ha. Trong đó, có 7 nhà máy đã xây dựng hoàn thành và đi vào hoạt động, với tổng công suất thiết kế 765 ngàn tấn sản phẩm/năm, tổng vốn đầu tư 794 tỉ đồng. Tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2007- 2012 là 60,7%/năm.
Thời gian gần đây có nhiều doanh nghiệp (DN) CBTACN trên địa bàn cả nước gặp khó khăn do tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi chưa được kiểm soát tốt, dẫn đến nhiều hộ chăn nuôi gặp khó khăn và các DN CBTACN cũng bị ảnh hưởng theo. Nhưng tại Bình Định, trong giai đoạn này, phần lớn các DN CBTĂCN đều hoạt động ổn định và đạt hiệu quả cao. Trong 5 tháng đầu năm 2013, các DN CBTACN trên địa bàn tỉnh Bình Định đã sản xuất được trên 300 ngàn tấn thức ăn chăn nuôi các loại, tăng 17,2% so cùng kỳ; trong đó, thức ăn gia súc chiếm 75%, thức ăn gia cầm 25%.
Ông Nguyễn Văn Thắng, Phó Giám đốc Sở Công Thương Bình Định, cho biết: Các DN CBTACN ở Bình Định hoạt động hiệu quả trong giai đoạn khó khăn vừa qua là nhờ các nhà máy này được đầu tư xây dựng với quy mô lớn, công nghệ hiện đại, chất lượng sản phẩm ổn định, đã tạo được niềm tin với khách hàng trong tỉnh cũng như khu vực. Bên cạnh đó, phần lớn DN ở Bình Định đều có kế hoạch sản xuất kinh doanh ổn định, chủ động dự trữ nguyên liệu, nên giá cả đầu ra ít biến động, không gây tâm lý hoang mang cho người tiêu dùng”.
Ông Lưu Ba, Tổng giám đốc Công ty TNHH New Hope Bình Định- một trong những DN CBTACN vừa đưa nhà máy đi vào hoạt động tại khu công nghiệp Nhơn Hòa- cho biết: “Thời gian gần đây, nhiều DN gặp khó khăn, thậm chí thua lỗ do giá nguyên liệu đầu vào tăng cao, thị trường đầu ra bị thu hẹp. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, chúng tôi vẫn chủ động đầu tư 5 triệu USD xây dựng nhà máy CBTACN với công suất giai đoạn 1 là 100 ngàn tấn sản phẩm/năm. Chúng tôi coi đây là cơ hội phát triển chứ không hoàn toàn là khó khăn, bởi trong giai đoạn khó khăn, nếu DN nào quản lý, điều hành tốt và chất lượng sản phẩm ổn định thì có thể vượt qua. Kế hoạch trong vài năm tới, khi đã ổn định được thị trường tiêu thụ, DN sẽ tiếp tục đầu tư thêm giai đoạn 2, mở rộng quy mô sản xuất lên 200 ngàn tấn/năm.
Mục tiêu mới
Theo nhận định của các chuyên gia, Bình Định có nhiều cơ hội để phát triển mạnh ngành CBTACN nhờ vào những lợi thế mà không phải địa phương nào cũng có được. Trước hết, Bình Định là trung tâm của khu vực Nam Trung bộ, Tây Nguyên, có quốc lộ 1A đi qua, nối với các tỉnh phía Bắc và phía Nam, thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có quốc lộ 19, nối vùng nguyên liệu rộng lớn ở Tây Nguyên với các nhà máy. Đặc biệt, trên địa bàn tỉnh có hệ thống cảng biển hoạt động rất hiệu quả, là cảng Quy Nhơn (5 triệu tấn/năm), Tân cảng và cảng Thị Nại (1 triệu tấn/năm), rất thuận lợi cho việc nhập khẩu nguyên liệu CBTĂCN mà trong nước không có.
Bên cạnh đó, nguồn nguyên liệu CBTĂCN trên địa bàn tỉnh Bình Định và khu vực lân cận cũng rất phong phú, với trữ lượng lớn. Chỉ tính riêng trên địa bàn tỉnh Bình Định, hiện có đến 13.500 ha trồng mì, sản lượng 320.000 tấn/năm; khoảng 8.000 ha trồng bắp, sản lượng 44.000 tấn/năm và trên 8.800 ha trồng đậu phụng, sản lượng 25.000 tấn/năm. Với số lượng nguyên liệu này, cộng với nguồn nguyên liệu thu mua thêm từ các tỉnh lân cận đủ để các nhà máy CBTĂCN trên địa bàn tỉnh nâng công suất lên gấp 6-7 lần so với hiện tại.
Nhu cầu thị trường thức ăn chăn nuôi ở Bình Định cũng như khu vực còn khá lớn. Hiện Bình Định được đánh giá là địa phương đứng đầu về số trang trại chăn nuôi tập trung cũng như sản lượng chăn nuôi heo và gia cầm ở khu vực. Tuy nhiên, sản lượng thức ăn chăn nuôi do các nhà máy sản xuất chỉ cung cấp khoảng 55-60% so với nhu cầu thực tế, phần còn lại do các hộ gia đình tự chế biến lấy. Trong khi đó, xu hướng hiện nay là người chăn nuôi ngày càng chú trọng đến nguồn thức ăn chăn nuôi công nghiệp, đặc biệt các trang trại, gia trại chăn nuôi tập trung. Ngoài ra, ngành CBTĂCN đang được Nhà nước khuyến khích phát triển, với nhiều cơ chế hỗ trợ, ưu đãi về mặt bằng sản xuất và nguồn vốn vay cho các DN đầu tư vào lĩnh vực này.
Với những lợi thế nêu trên, ngành Công Thương Bình Định đang đặt kỳ vọng vào sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực CBTACN, nhằm góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
Theo quy hoạch phát triển công nghiệp từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020, Bình Định đề ra mục tiêu phát triển ngành CBTACN trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn của tỉnh. Cụ thể, từ nay đến cuối năm 2014, trên địa bàn tỉnh sẽ có thêm 6 nhà máy CBTĂCN sẽ đi vào hoạt động, với tổng công suất thiết kế đạt 1,15 triệu tấn sản phẩm/năm, tổng vốn đầu tư 1.356 tỉ đồng.
Minh Hạnh
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.