Nguồn tin: Người Lao Động, 28/11/2013
Ngày cập nhật:
1/12/2013
Thời gian qua, giá trứng gà tại các trại chăn nuôi giảm đáng kể. Tuy nhiên, giá bán lẻ trên thị trường không hề giảm tương ứng
Có thông tin cho rằng giá trứng giảm là do các công ty lớn làm giá. Theo các công ty kinh doanh trứng, không thể “đẩy” giá bán lẻ xuống rồi lại “đẩy” giá lên trong thời gian ngắn vì điều đó dễ gây sốc. Các công ty sản xuất, kinh doanh trứng gia cầm cũng cho rằng với mặt hàng trứng thì khó có thể xảy ra chuyện làm giá.
Lệ thuộc thị trường
Tổng sản lượng trứng gia cầm trong cả nước là 7,5 tỉ trứng/năm, trong đó trứng gà 5,5 tỉ trứng, trứng gà công nghiệp 2,9 tỉ trứng, chiếm 53%. Những biến động về thời tiết như lụt bão đều gây tác động xấu đến lưu thông và tiêu thụ. Với đặc điểm này, thị trường trứng gà đang là một biến số theo thời gian và khó dự báo. Do vậy, chăn nuôi gà đẻ trứng chịu sự chi phối của thị trường và chứa đựng rủi ro về giá cả.
Thị trường tiêu thụ trứng giảm vào các tháng nghỉ hè của học sinh, sinh viên. Nhu cầu trứng gà thường được dự báo tăng đột biến 20%-25% trong thời gian 2-3 tuần trước Tết Nguyên đán. Sức tiêu thụ trứng gà trong và sau Tết Nguyên đán gần như bằng 0. Đặc điểm thị trường này cũng là yếu tố làm mất cân đối cung cầu trong chăn nuôi gà đẻ.
Sản lượng trứng gà thường ổn định, khó tăng đột biến
Đại diện Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam cho rằng thời điểm sau Tết Trung thu, sức tiêu thụ trứng gà giảm, dẫn đến tồn kho nhiều. Thời điểm này kết hợp với bão lũ liên tục xảy ra tại miền Trung làm ảnh hưởng đến việc vận chuyển và tiêu thụ trứng gà càng khiến tăng lượng hàng tồn kho. Do đó, các đơn vị chăn nuôi gà đẻ buộc phải hạ giá bán để giải phóng hàng.
Ông Đàm Văn Hoạt, Phó Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia cầm Việt Nam, cho biết mặt hàng trứng tươi không thể trữ lâu, phải đưa vào tiêu thụ ngay. Nếu trữ trong kho lạnh thời gian dài thì chi phí sẽ rất cao, không hiệu quả nên khó xảy ra việc trữ hàng để làm giá. Còn theo ông Trương Chí Thiện, Giám đốc Công ty Thực phẩm Vĩnh Thành Đạt, giá trứng gà thời gian qua chỉ giảm trong ngắn hạn nên công ty không thể giảm giá thu mua trứng mà vẫn mua với giá cao để nông dân yên tâm chăn nuôi.
Muốn tăng sản lượng phải chờ đến nửa năm
Theo phân tích của các chuyên gia, sản xuất trứng gà tươi không thể thay đổi đột biến về sản lượng trong thời gian ngắn. Trứng có thời gian bảo quản ngắn, chi phí bảo quản lớn nên không thể trục lợi. Khả năng nắm giữ thị trường, điều tiết thị trường bằng trứng gà rất hạn chế. Việc chuẩn bị một lượng lớn trứng để duy trì trong thời gian dài bán dưới giá thành là điều không thể. Sau giai đoạn giá trứng giảm là giai đoạn tăng giá cũng không thể tăng sản lượng để trục lợi.
Để có được trứng gà, người chăn nuôi cần 5 tháng lập kế hoạch chuẩn bị gà con 1 ngày tuổi vì gà bắt đầu đẻ trứng lúc 20 tuần tuổi. Mặc dù trong chăn nuôi gà đẻ công nghiệp, người chăn nuôi có thể mua gà hậu bị (17-18 tuần tuổi) để có trứng gà thương phẩm sau 2-3 tuần nuôi nhưng người nuôi rất khó chủ động.
Gà đẻ trứng thương phẩm có chu kỳ đẻ trứng 1 năm, người chăn nuôi thường loại gà đẻ trứng để bán thịt sau 1 năm sinh sản. Tỉ lệ đẻ trung bình là 80%, tức 0,8 quả trứng/con gà đẻ/ngày, nên không thể tăng và cũng khó giảm sản lượng trứng. Tổng sản lượng trứng gà tại một giai đoạn nào đó ít có sự thay đổi.
Đình Quân
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.