Nguồn tin: Báo Bình Thuận, 11/12/2013
Ngày cập nhật:
12/12/2013
Năm 2013, mô hình cải tạo đàn dông được Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh Bình Thuận phối hợp với Phòng Kinh tế Phan Thiết thực hiện với quy mô 900m2 tại xã Thiện Nghiệp. Thông qua việc thay đổi bằng giống dông đực Khu Lê, nhằm hướng tới mục đích cải tiến chất lượng, làm tươi máu, tránh đồng huyết, để nâng cao hiệu quả chăn nuôi tại địa phương...
Nuôi dông cát là một nghề mới có nhiều triển vọng, đầu tư không lớn, chuồng trại đơn giản và tận dụng được diện tích đất cát hoang hóa. Con dông tương đối dễ nuôi, ít chăm sóc và chi phí thức ăn thấp. Tuy nhiên, nghề nuôi dông chủ yếu được bà con nuôi theo kinh nghiệm, với phương thức chăn nuôi bán hoang dã. Điều đáng quan tâm, hiện nay nông dân thường ít chú ý đến cải tạo giống dông, do nuôi dông thịt và dông sinh sản chung một chuồng nhiều năm, có thể xảy ra hiện tượng trùng huyết, thoái hóa giống.
Mô hình nuôi dông tại xã Thiện Nghiệp.
Ở Bình Thuận, ngoài vùng Khu Lê đang phát triển mạnh phong trào nuôi dông, hiện nay một số địa bàn khác có diện tích đất cát lớn, phù hợp với nghề nuôi dông như xã Thiện Nghiệp (TP. Phan Thiết). Chính vì thế, từ tháng 6 - 11/2013 vừa qua, hộ ông Lê Ba, thôn Thiện Sơn và hộ ông Phùng Văn Cường, thôn Thiện Trung (xã Thiện Nghiệp, TP. Phan Thiết) là 2 gia đình được chọn tham gia thực hiện mô hình cải tạo đàn dông. Đây là những hộ đã hội đủ các yếu tố như có 3 năm kinh nghiệm nuôi dông trở lên, có nhu cầu cải tạo đàn dông, chuồng trại cao ráo, sạch sẽ, phù hợp cho việc nuôi dông sinh sản...
Ngoài số lượng dông cái giống và thức ăn đối ứng do nông dân tự đầu tư, người nuôi được Nhà nước hỗ trợ 100% dông đực giống (57kg/hộ) và 30% thức ăn hỗn hợp thử nghiệm bổ sung cho dông sinh sản. Các hộ tiến hành sửa chữa chuồng trại và tách dông đực địa phương. Sau đó, nhận dông giống đực Khu Lê khỏe mạnh, với kích cỡ khoảng 4 - 6 con/kg. Riêng dông cái có kích cỡ khoảng 6 - 9 con/kg, loại bỏ những con còi cọc, phát triển chậm, đẻ ít, với mật độ nuôi khoảng 2 con/m2, trong đó tỷ lệ đực/cái bình quân là 3/7.
Sau 5 tháng thực hiện mô hình tại hộ ông Lê Ba và ông Phùng Văn Cường, kết quả cho thấy, nhờ cho dông ăn các loại như rau, lá, củ quả và bổ sung thức ăn tinh hỗn hợp, nên dông đực giống thích nghi, sinh trưởng, phát triển và phối giống tốt. Hiện nay dông đực giống có kích cỡ khoảng 3 - 4 con/kg, tăng 15 - 20% so kích cỡ ban đầu. Đặc biệt, dông con lai sinh ra khỏe mạnh, nhanh nhẹn, có trọng lượng đạt 6,7 g/con. Dông lai được làm tươi máu, tránh đồng huyết và lớn nhanh.
Theo Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh, thông qua mô hình cải tạo đàn dông, bà con chăn nuôi dông đã có ý thức hơn trong việc chọn giống, thay đổi giống, quản lý giống tốt. Ngoài ra, để tăng hiệu quả chăn nuôi dông, bà con cần mạnh dạn áp dụng kỹ thuật, trồng rau, cây cỏ để chủ động thức ăn. Từ đó giúp đàn dông phát triển tốt, tăng giá trị sản phẩm cả về số lượng và chất lượng. Các hộ nuôi cần chú ý quản lý đàn dông, thay đổi dông đực giống trước mùa vụ sinh sản từ 2-3 tháng để tránh hiện tượng đồng huyết. Mặt khác, cần chú ý đầu tư chuồng nuôi đúng quy cách và bảo đảm mật độ nuôi hợp lý; thường xuyên bắt tách dông con, tránh để dông lớn ăn thịt...
K.Hằng
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.