Nguồn tin: NNVN, 29/09/2008
Ngày cập nhật:
1/10/2008
Chăn nuôi không những đã để tuột tốc độ tăng trưởng 8,9%/năm (giai đoạn 2001 -2006) và khoảng 7,8%/năm 2007 mà còn chỉ tăng trưởng có 0,03% (6 tháng đầu năm 2008).
Một “cú sốc” với một ngành đang vươn lên trở thành ngành chính với mục tiêu chiếm tới 40% giá trị sản xuất toàn ngành nông nghiệp. Đã có quá nhiều lời giải thích cho sự trượt dốc của ngành này như sự giảm thuế nhập khẩu, sự chưa ăn khớp giữa thống kê ngành và Tổng Cục thống kê, ảnh hưởng của lạm phát, thiên tai..., nhưng có lẽ sâu gốc của vấn đề là khả năng dự báo, định hướng và chính sách đầu tư, hỗ trợ của các cơ quan chuyên ngành quản lý nhà nước về chăn nuôi lại chưa được đề cập nhiều.
Nếu chăn nuôi có khả năng chủ động, có thực lực vững chắc thì những yếu tố ngoại cảnh như cơn bão giá, lạm phát, thuế, công tác thống kê... dù có ảnh hưởng lớn cũng không thể đủ sức đánh bật mốc tăng trưởng ngành chăn nuôi từ 7,8%/năm về 0% được.
Công tác dự báo, định hướng bất cập
Không kể bài học phát triển chăn nuôi bò sữa theo phong trào đã qua, chỉ theo dõi các số liệu gần đây nhất thôi cũng đã có thể thấy khả năng dự báo, định hướng của ngành còn những lúng túng.
Loài vật nuôi |
Năm 2006 (con) (theo niên giám thống kê 2006) |
Năm 2007 (con) (theo niên giám thống kê 2007) |
Tốc độ tăng trưởng (TĐTT) thực tế theo số liệu thống kê (%/năm) |
TĐTT theo định hướng đến năm 2015 ở Hội nghị chăn nuôi toàn quốc năm 2006 (%/năm) |
TĐTT theo định hướng trong chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 (%/năm) |
Lợn |
26.855.330 |
26.560.651 |
-1,09 |
3,7 |
1,1 |
Gia cầm |
214.564,5 |
226.027,1 |
5,34 |
5,5 |
5,1 |
Gà |
151.980,9 |
157.967,6 |
3,93 |
7,8 |
7,5 |
Thủy cầm |
62.583,6 |
68.059,5 |
8,74 |
-4,0 |
0,7 |
Trâu |
2.921.051 |
2.996.415 |
2,58 |
1 |
3,16 |
Bò |
6.510.794 |
6.724.703 |
3,28 |
5,2 |
10,3 |
Dê, cừu |
1.525.260 |
1.777.638 |
16,5 |
10,8 |
17,6 |
Nhìn vào khả năng dự báo trên, đặc biệt là dự báo, định hướng phát triển cho thủy cầm và bò thực sự có điều bất cập.
Công tác chỉ đạo sản xuất tăng tính chủ động cũng cần xem xét lại. Nếu người chăn nuôi được phổ biến kỹ thuật, được vận động tuyên truyền ngay từ đầu mùa rét, đặc biệt được hỗ trợ vật tư để gia cố chuồng trại, chuẩn bị thức ăn thô xanh... thì có lẽ đã không đến 200.000 con đại gia súc chết đói, chết rét vào vụ đông xuân 2008. Còn triển khai bằng văn bản qua nhiều cấp, hỗ trợ sau thiệt hại như thực tế thì tính chủ động sản xuất hiệu quả khó đạt được như mong muốn và chưa kể nhiều hệ lụy khác.
Chủ động và đầu tư đúng mức cho công tác quy hoạch khu chăn nuôi, hướng dẫn, giám sát quy trình chăn nuôi, bảo vệ môi trường trong chăn nuôi... thì đã có thể hạn chế được sự bùng phát của các loại dịch bệnh, dịch tai xanh năm 2007 đã không cướp đi của ngành chăn nuôi 536.000 lợn nái sinh sản...
Đầu tư và hỗ trợ phù hợp để tăng tính chủ động xây dựng thị trường sản phẩm, chủ động nguồn thức ăn chăn nuôi, giết mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi thì không sợ “thua ngay trên sân nhà”.
Việc thịt, trứng ngoại ồ ạt đổ bộ vào Việt Nam là điều đã được dự báo trước khi gia nhập WTO và xu thế phát triển tất yếu của quá trình hội nhập. Các phương thức khác như tăng thuế nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi đúng nhưng cũng vẫn chỉ là phương thức hỗ trợ. Vì vậy, chỉ có cách tốt nhất là nỗ lực, tập trung cho phát triển nội lực lớn mạnh đủ sức cạnh tranh và phát triển bền vững mà thôi.
Giải pháp lấy lại “phong độ” cho ngành chăn nuôi
Cần củng cố, nâng cấp chất lượng cán bộ ngành chăn nuôi các cấp, áp dụng các công nghệ quản lý tiên tiến, khoa học hơn để xác định được chính xác định hướng chăn nuôi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn ở tất cả các cấp quản lý ngành, đặc biệt việc lựa chọn vật nuôi mũi nhọn và các khả năng thực hiện. Từ đó có căn cứ xây dựng các chính sách đầu tư, hỗ trợ thiết thực, phù hợp và hiệu quả.
Nâng mức đầu tư cho chăn nuôi, đặc biệt cho những vật nuôi được xác định là mũi nhọn (tùy từng tỉnh xác định vật nuôi chủ lực phù hợp với điều kiện cung - cầu của địa phương chứ không nên áp đặt từ trên xuống) và chăn nuôi quy mô trang trại, công nghiệp.
Hỗ trợ chăn nuôi nông hộ, tạo điều kiện cho người chăn nuôi nhỏ tổ chức sản xuất an toàn (hiệu quả và giảm thiểu ô nhiễm môi trường do thường sản xuất lẫn trong khu dân cư) và vươn lên sản xuất lớn.
Đầu tư thích đáng cho nghiên cứu khoa học công nghệ, đặc biệt phải có chính sách hỗ trợ cho công tác chuyển giao tiến bộ KHKT ra sản xuất.
Can thiệp để hạ thuế VAT và nhiều loại thuế kinh doanh khác đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong ngành chăn nuôi nhiều rủi ro này.
Hỗ trợ, trao quyền lợi và trách nhiệm hơn nữa cho các Hội, Hiệp hội, các tổ chức xã hội khác có liên quan để thu hút thêm sức mạnh cho ngành.
Và cuối cùng có lẽ nên lấy hiệu quả sản xuất của người chăn nuôi làm mục tiêu tăng trưởng hơn chỉ đơn thuần là số lượng đầu con.
Ngọc Trang
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.