Nguồn tin: ND, 18/9/2008
Ngày cập nhật:
19/10/2008
Gà chờ được giá để xuất chuồng trong tổng số 1.000 con của vườn đồi nhà anh Ngô Đức Khang.
Từ hơn một tháng nay, với giá gà thịt thương phẩm giảm nhanh, người nông dân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đang đối mặt với nhiều khó khăn. Việc đầu tư chăn nuôi gà trở nên không có hiệu quả khi giá thức ăn chăn nuôi tăng cao cùng với chi phí cho con giống và công tác phòng dịch lớn.
Tại huyện miền núi Yên Thế, một địa phương có tổng đàn gà lớn nhất miền bắc với hơn ba triệu năm trăm nghìn con, hiện nay, việc sản xuất và tiêu thụ gà thương phẩm đang là mối lo lắng cho bà con nông dân.
Giá giảm do thị trường tiêu thụ chững
Tính đến ngày 17-10, 25 đến 30 nghìn đồng/kg gà lai, 35 đến 40 nghìn đồng/kg gà ta thương phẩm là mức giá đối với việc tiêu thụ gà ngay tại các vườn đồi trên địa bàn huyện Yên Thế. Thực tế, giá gà bán này đã “nhích” hơn giá những ngày trước là hai nghìn một kg.
Gà đồi ở huyện Yên Thế, Bắc Giang là giống gà địa phương nuôi theo cách thả đồi, cho ăn ngô. Gà thả tự do chạy trên đồi dốc, tự tìm sâu bọ, côn trùng ăn thêm và thích ngủ trên cành vải nên thịt săn chắc, thơm và có vị đậm ngọt đặc trưng. Cách nuôi gà thả vườn, đồi theo phương pháp bán công nghiệp đã trở thành phong trào rộng khắp huyện Yên Thế từ vài năm nay.
Anh Nguyễn Văn Thanh, cán bộ Văn phòng UBND thị trấn Nông trường của huyện Yên Thế cho biết, trước đây việc chăn nuôi đàn gà ở đây phát triển thuận lợi. Tình trạng giá gà giảm như hiện nay chưa từng xảy ra trong nhiều năm trở lại đây bởi nếu so sánh cùng thời điểm này những năm trước, giá gà thương phẩm lúc xuống mức thấp nhất cũng phải đạt từ 50 đến 60 nghìn đồng/kg.
Nguyên nhân chính khiến giá gà xuống thấp là do thị trường tiêu thụ đang bị chững lại. Nhiều nhà hàng ở Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho các hộ chăn nuôi ở Yên Thế cũng giảm lượng mua gà. Một số thị trường có sức mua lớn, như các trung tâm thành phố, khu công nghiệp, siêu thị đều có nhiều nguồn nhập gà từ bên ngoài. Theo ý kiến của những người chăn nuôi, sản phẩm gà đưa từ bên ngoài vào lại có mức giá thấp hơn so với gà ta.
Nhà anh Ngô Đức Khang ở Thị trấn Nông trường nuôi 1.000 con gà. Cứ ba tháng, gia đình anh “xuất” một lứa gà, gà ta ở mức 1,8 đến 2kg/con và gà lai ở mức 2,5 đến 3 kg/con. Trong khi đó, các đàn gà mới đều được nuôi kế tiếp nhau để ổn định nguồn hàng bán ra. Ðối với gà con, giai đoạn đầu cho ăn cám công nghiệp, sau 15 đến 20 ngày chuyển sang cho ăn ngô xay, thóc nguyên chất không pha trộn.
Anh Khang tính toán, để có một kg gà thương phẩm phải mất từ 2,5 đến 3 kg cám. 1.000 con gà ăn hết khoảng lượng cám trị giá khoảng một triệu đồng. Trong khi đó, giá cám năm nay luôn ở mức 10 đến 12 đồng/kg, cùng với đó là chi phí giống, thuốc thú y đều đang ở mức cao.
Với mức giá tiêu thụ gà thấp trên thị trường như hiện nay “buộc” nhiều hộ chăn nuôi ở huyện Yên Thế phải đầu tư theo kiểu cầm chừng, giảm lượng thức ăn cho gà mỗi ngày, giảm lượng gà nuôi mới… Thậm chí, đúng độ một lứa gà xuất chuồng, không ít hộ chăn nuôi ở Yên Thế phải chấp nhận mức lỗ vốn khi phải bán ra thị trường để hy vọng “vớt” được phần nào chi phí đầu tư, còn hơn nếu để gà “quá lứa” thì giá lại càng giảm hơn.
Trên con đường xây dựng Thương hiệu Gà đồi Yên Thế
Huyện Yên Thế ưu tiên tập trung phát triển đàn gà ở các xã có nhiều vườn đồi, vườn rừng rộng như Canh Nậu, Xuân Lương, Tam Tiến, Tiến Thắng, Thị trấn Nông trường và một số xã vùng thấp có điều kiện về đất đai, lao động từng bước tách hẳn việc chăn nuôi đàn gà sống chung với người và các vật nuôi khác.
Trước tình trạng giá gà giảm mạnh như hiện nay, nhất là đối với một huyện mà có tổng lượng đàn gà được đánh giá là lớn nhất miền bắc, ông Lưu Xuân Vượng, Phó Chủ tịch UBND huyện Yên Thế trăn trở, huyện có tính đến kế hoạch cùng với một số doanh nghiệp hợp tác phát triển các đại lý để tiêu thụ gà thương phẩm trong dân và ổn định giá. Tuy nhiên, với một số lý do khách quan, các doanh nghiệp đến nay vẫn chưa “bắt tay” vào việc.
Hiện nay, ở Yên Thế, nhiều hộ gia đình tìm con đường “tự cứu” bằng cách trực tiếp mang gà đến bán ở từng xã, huyện ở các tỉnh, thành phố khác. Còn phần lớn người chăn nuôi ở đây vẫn đang chờ đợi sự vào biến động của giá cả thị trường theo hướng tích cực hơn trong thời gian tới. Tuy nhiên sẽ rất khó khăn nếu việc kiểm soát thị trường nhập lậu gia cầm và các sản phẩm gia cầm không được kiểm soát chặt chẽ.
Giá gà bấp bênh trên thị trường không chỉ gây bất lợi cho người chăn nuôi mà dường như còn khiến cho việc phấn đấu gây dựng tổng đàn gà đạt mức bốn triệu con, sản lượng thịt khoảng 10.000 tấn vào năm 2010 như đề án phát triển chăn nuôi gà đồi của huyện trở nên khó khăn hơn.
Có lẽ, tình trạng này càng “thôi thúc” chính quyền, người dân và các nhà khoa học nhanh chóng thực hiện sớm kế hoạch đặt ra là xây dựng thương hiệu gà đồi Yên Thế vào năm 2009 nhằm ổn định giá cả và góp phần tăng trưởng kinh tế mạnh hơn cho huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang.
Trên thực tế, thời gian hơn một năm để thực hiện kế hoạch chắc chắn không phải còn… dài.
Yên Thế là huyện miền núi, trong đó diện tích đồi rừng có trên 50% diện tích đất tự nhiên là đất lâm nghiệp, diện tích vườn đồi và vườn rừng khá lớn, phần lớn có độ dốc thấp. Huyện là địa phương cơ bản được phủ xanh bằng tán cây lâm nghiệp và cây vải thiều nhiều năm tuổi. Đa số vườn đồi của các họ dân có tính biệt lập và ở xa khu dân cư tập trung nên rất thuận lợi cho việc phát triển gia cầm nhất là nuôi gà theo phương thức thả đồi, thả vườn với số lượng lớn.
Là huyện miền núi nhưng Yên Thế có lợi thế đường giao thông nối với các thành phố lớn như Hà Nội, Thái Nguyên, Lạng Sơn... Với tiềm năng và lợi thế vườn, đồi, phát triển chăn nuôi gia cầm, nhất là gà được coi là thế mạnh ở Yên Thế. Số hộ nuôi gà quy mô từ 1.000 đến 5.000 con đã trở thành phổ biến ở hầu hết các xã trên địa bàn huyện.
Kết hợp mô hình nông, lâm để nuôi gà đã giúp nhiều hộ dân ở đây không chỉ thoát nghèo mà còn làm giàu, có thu nhập mỗi năm thu từ 200 đến 300 triệu đồng.
TRÀ MY
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.