Nguồn tin: Gia Lai, 24/10/2008
Ngày cập nhật:
25/10/2008
Uỷ ban Nhân dân huyện Chư Prông (Gia Lai) vừa triển khai 2 cơ sở nuôi heo rừng lai tập trung hay còn gọi là heo sóc tại 2 xã Ia Tôr (100 con) và Ia Phìn (40 con).
Heo rừng lai là động vật dễ nuôi, dễ chăm sóc, kỹ thuật chăn nuôi đơn giản và rất phù hợp với tập quán chăn nuôi của đồng bào dân tộc thiểu số: Giống heo rừng lai tồn tại trong các làng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tương đối nhiều, là một tiềm năng rất lớn cho việc phát triển các mô hình nuôi heo rừng lai tập trung có giá trị kinh tế. Tuy nhiên, giống heo này hiện đang được nuôi dưới hình thức thả rông, nhỏ lẻ, mỗi gia đình nuôi một vài con để phục vụ nhu cầu ma chay cưới hỏi... và chưa trở thành nguồn sản phẩm hàng hóa.
Do đó, UBND huyện chủ trương triển khai cơ sở điểm, có hỗ trợ về nguồn kinh phí, kỹ thuật và chăn nuôi dưới hình thức tập trung có tường rào, chuồng trại, sau đó nhân rộng phương pháp nuôi tập trung cho các địa phương lân cận và các xã trên địa bàn huyện.
Heo rừng lai là con lai giữa heo rừng đực với giống heo cái địa phương thả rông của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, tạo ra con lai có ưu thế lai cao hơn cả bố và mẹ. Qua nhiều đời tạo ra giống heo có sức đề kháng mạnh, khả năng thích nghi với môi trường tự nhiên cao, ít dịch bệnh. Song, heo rừng phải nuôi theo kiểu thả rông trong môi trường có nhiều cây xanh, ao hồ, có rào che chắn xung quanh, hệ thống rào phải chắc chắn thành các vườn nuôi tự nhiên có móng đá kiên cố... Thức ăn của heo rừng lai chủ yếu là thực vật, không nên lạm dụng thức ăn giàu dinh dưỡng để nuôi vì làm cho chất lượng thịt biến đổi, tích tụ nhiều mỡ. Bình quân, một con heo trưởng thành một ngày tiêu thụ hết 2- 3 kg thức ăn các loại. Hiện nay, trong các làng đồng bào dân tộc thiểu số hầu hết chăn nuôi giống heo rừng lai được thuần hóa qua nhiều năm. Giống heo rừng lai này quý hiếm, cho sản phẩm thịt được thị trường ưu chuộng và giá trị kinh tế cao hơn nhiều so với các giống heo nuôi lấy thịt khác.
Mặt khác, heo rừng lai rất mắn đẻ, bình quân 1 heo cái một năm có thể sinh sản hai lứa, mỗi lứa từ 6 đến 7 con. Khi heo con 6 tháng tuổi sẽ đạt trọng lượng khoảng 25 kg, lúc đó có thể sử dụng làm giống hoặc bán lấy thịt. Thịt heo rừng lai có nhiều nạc, ít mỡ, da dòn thơm, vị ngon rất đặc trưng, nên người tiêu dùng rất ưa chuộng. Ngày nay, do đời sống phát triển nên nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là leo rừng lai ngày càng cao. Những năm gần đây, nhiều cơ sở ở các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bình Phước đã tổ chức thuần hóa, lai cải tạo, chăm sóc nuôi dưỡng heo rừng lai thành công. Thấy được giá trị kinh tế từ những mô hình của tỉnh bạn, một số cơ sở, hộ gia đình tại tỉnh ta đã tổ chức nuôi tập trung nhưng chưa nhiều, chưa cung cấp đủ nhu cầu cho thị trường.
Chư Prông là một trong 16 điểm trên toàn quốc được chọn làm nơi để bảo tồn gen của nguồn động vật quý hiếm. Ông Ngô Tình Bài-Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện cho biết: “Qua một thời gian triển khai, bước đầu cho thấy heo rừng lai sớm thích nghi với cách nuôi tập trung. Mô hình này không chỉ phục hồi loại heo đang ngày càng khan hiếm mà chúng còn là nguồn thực phẩm sạch cho thịt ngon được thị trường ưa chuộng. 2 cơ sở tại Ia Tôr, Ia Phìn sẽ là hai mô hình điểm để lai tạo nguồn giống và nhân rộng ra các làng đồng bào dân tộc thiểu số.
Phương Dung
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.