Nguồn tin: Hoà Bình, 07/11/2008
Ngày cập nhật:
8/11/2008
Thái Thịnh là xã vùng sâu, vùng xa của Thành phố Hoà Bình, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Với đặc thù địa hình phức tạp, nhân dân sống dọc hai bờ hồ sông Đà, ruộng nước không có, rừng đồi chiếm 2/3 diện tích tự nhiên, phát triển kinh tế trồng rừng, trồng cỏ chăn nuôi bò sinh sản và bò thịt được xác định là thế mạnh phát triển KT- XH của xã.
Theo bà Nguyễn Thị Ninh, Chủ tịch Hội nông dân xã Thái Thịnh: Thực hiện Nghị quyết Đảng uỷ, UBND xã nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh về đất đai, lao động địa phương, Hội Nông dân hướng hội viên chú trọng chăn nuôi để phát triển kinh tế. Trong đó, chăn nuôi bò thịt là sản phẩm đang được thị trường tiêu thụ mạnh. Tuy nhiên, nguồn thức ăn chăn nuôi còn gặp nhiều khó khăn, nhất là thức ăn tươi xanh thường thiếu trầm trọng vào mùa khô, dẫn tới hiệu quả kinh tế chưa cao như mong muốn.
Từ năm 2006, được sự quan tâm của thành phố, xã được triển khai mô hình trồng cỏ voi tạo thức ăn cho đàn trâu bò. Qua 2 năm thực hiện, bà con nông dân đã nhân giống và trồng thêm được 1,5 ha nâng tổng diện tích cỏ voi lên 3,5 ha, đáp ứng phần nào nhu cầu thức ăn của đàn trâu bò. Từ hiệu quả bước đầu của mô hình, người dân vô cùng phấn khởi. Tuy nhiên, để phát khắc phục tình trạng thả rông trâu bò phá rừng tại khu vực lòng hồ, phát triển chăn nuôi theo hướng nuôi nhốt hoàn toàn thì việc đưa các giống cỏ mới có năng suất, chất lượng cao hơn là việc làm cần thiết. Từ tháng 6/2008 đến nay, UBND thành phố đã đầu tư gần 24 triệu đồng thực hiện mô hình trồng 0,5 ha cỏ VA06 cho 10 hộ dân xóm Vôi, xóm Trụ và xóm Bích nhằm bổ sung nguồn thức ăn chăn nuôi cho đàn trâu bò. VA06 là giống cỏ có ưu điểm cho năng suất cao, chất lượng tốt, phiến lá rộng, mềm, hàm lượng dinh dưỡng cao, nhiều nước; vừa có thể làm thức ăn tươi, ủ chua, hong khô hoặc làm bột cỏ khô; không cần cho thức ăn tinh vẫn đảm bảo vật nuôi phát triển bình thường…
Ông Nguyễn Văn Lành, Chủ tịch UBND xã Thái Thịnh phấn khởi: Mô hình trồng cỏ nuôi bò phù hợp với điều kiện của địa phương. Hiện nay, toàn xã có 97/320 hộ phát triển chăn nuôi bò theo hướng hàng hoá. Tổng đàn bò của xã là 235 con, trong đó có 212 bò sinh sản và 2 bò đực giống lai sin được nuôi tại xóm Tiểu Khu và xóm Bích. Hộ trung bình nuôi từ 4- 5 con bò, hộ nhiều cũng có 11- 13 con. Phần lớn đàn bò trong xã đã được sind hoá. Trước kia, nếu chỉ trông chờ vào cấy lúa, trồng ngô thì biết bao giờ bà con nông dân mới có được tiền triệu. Từ khi phát triển chăn nuôi bò, nhiều hộ dần ổn định cuộc sống, xây được nhà, mua được vật dụng đắt tiền như gia đình Trần Văn Đoàn, Bùi Đức Điện xóm Trụ; Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Văn Quý, xóm Bích hay Đinh Văn Diện, Nguyễn Văn Dự xóm Vôi. Có thể khẳng định trồng cỏ nuôi bò góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế, xoá đói, giảm nghèo của xã. Năm 2008 này, xã phấn đấu nâng thu nhập bình quân lên 7,2 triệu đồng/người/năm, tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống 2,19%.
Hương Lan
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.