Nguồn tin: Tiền Phong, 05/12/2008
Ngày cập nhật:
7/12/2008
Ở nơi toàn cát, cây bụi và phi lao của Phú Yên, đang manh nha nghề nuôi dông, một loài bò sát hoang dã đang có nguy cơ tuyệt diệt do “phong trào” tiêu thụ đặc sản này rộ lên mấy năm gần đây.
Dông được nuôi trong điều kiện bán tự nhiên
Tiên phong nghề mới có lẽ là một gia đình chuyên nghề nuôi vịt ở Phú Yên. Tại phường Phú Thạnh, TP Tuy Hòa, Phú Yên, ông Huỳnh Ngọc chăn nuôi vịt siêu trứng không còn hiệu quả do thức ăn đắt, giá thành trứng thấp.
Tháng 4/2008, ông Ngọc bán một bò đực giống được 12 triệu đồng. Ông đầu tư hai triệu đồng làm chuồng 60m2, sáu triệu đồng mua 10 kg giống dông, mỗi kilôgam 25-30 con, mỗi con bằng ngón tay trỏ. Trong 300 con dông khởi nghiệp, có 80% là cái, còn lại là đực.
Cày tung biển cát
Dông (nhông) là loại bò sát có bốn chi, cùng họ với thằn lằn, rắn mối. Thịt dông ngon và bổ được coi là món ăn đặc sản của Xứ Nẫu. Phú Yên có hai loại dông chính, dông lửa và dông đen.
Thịt dông cát còn có tác dụng chữa hen suyễn, ghẻ lở, bồi bổ cho trẻ em gầy yếu, theo Viện sĩ Thông tấn Liên Xô (cũ) LS.Darepski. Một năm, dông chỉ xuất hiện một lần từ tháng 2 đến tháng 5.
Sống lâu ngày trong hang sâu dưới lòng đất, khi lên khỏi mặt đất, chúng ăn cỏ, côn trùng. Không biết có phải vì thế mà thịt dông rất ngon và đặc trưng.
Chặt đầu, lột da, đem dông vào cối xay hoặc băm nhuyễn với gia vị. Gia vị độc tôn khi làm chả ram là củ sả thái mỏng, băm nhỏ. Sau đó thịt dông được cuốn với bánh tráng (mỗi cuốn ước chừng bằng ngón tay trỏ). Khi dầu ăn sôi, cho vào từng cuốn chả.
Chả dông ăn kèm với dưa chuột và cà chua sống, cùng với nước chấm là mắm ngon trộn với đậu phộng (lạc) nghiền nhỏ.
Những bãi cát hoang vu, cây bụi cằn cỗi dằng dặc, hàng nghìn năm qua, chẳng ai đoái hoài. Thế mà mấy năm lại đây, dọc chiều dài bờ biển 189 km Phú Yên, thấp thoáng giữa những ngư dân, người ta thấy các toán người lúi húi đào moi hố cát.
Nhộn nhịp nhất là ở các xã Xuân Hải (huyện Sông Cầu) và xã Hòa Tâm (huyện Đông Hòa). Nơi đây tự lúc nào hình thành nghề mới, nghề đào và bẫy dông.
Cữ từ tháng 2 dương lịch đến tháng 5, một loạt tỉnh duyên hải nam Trung Bộ (Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận) vào vụ tận diệt dông để phục vụ các bàn nhậu từ bình dân đến cao cấp.
Ai qua cung đường này của khúc ruột miền Trung chắc đều có dịp thưởng thức đặc sản dông, từ chả ram dông, cháo dông, đến dông nướng bơ muối ớt.
Giá dông 70.000đồng/xâu dông cồ (đực) hoặc 80.000đồng/xâu dông cái, mỗi xâu 10-12 con. Để bắt dông, nhiều nơi đào tung rừng phi lao, nham nhở mặt cát trắng.
Dân thôn Thạnh Phú, thị trấn Phú Lâm, huyện Tuy Hòa (nay là khu 3, phường Phú Thạnh, TP Tuy Hòa) lúc nông nhàn tranh thủ bẫy hoặc đào dông, để cải thiện hoặc bán cho quán nhậu. Sau hai giờ bẫy và đào, mỗi người bắt được khoảng 20 - 30 con. Bỏ công một ngày, có người bắt được cả trăm con.
Ông Nguyễn Văn Đoan- Phó Chủ tịch UBND phường Phú Thạnh, TP Tuy Hòa, cho biết: Diện tích rừng phi lao của địa phương hơn 75 ha hư hại không đáng kể sau cơn bão năm 1993. Nhưng từ khi dân đổ xô đào bẫy dông, rừng phi lao thưa dần. Rừng phòng hộ bị tàn phá đến mức, vẫn theo ông Đoan, địa phương phải trình đề án trồng mới rừng ngay trong mùa mưa năm 2008 này.
Rừng điêu tàn kéo theo dông ngày càng vắng bóng. Một số sát thủ dông bắt đầu nhận thấy tương lai ảm đạm. Họ nói sẽ bỏ nghề và rủ anh em hùn vốn xây bể nuôi thay vì chỉ khai thác tự nhiên. Lác đác xuất hiện mô hình nuôi ở Ninh Thuận hay Long Khánh.
Ông Nguyễn Tôn, một người chuyên bẫy dông ở thôn Uất Lâm (xã Hòa Hiệp Bác, huyện Đông Hòa, Phú Yên), ngậm ngùi thời hoàng kim: “Trước, một ngày bắt được 50-100 con, bán cho quán nhậu 150.000- 250.000 đồng là bình thường. Nay phải đi xa hơn, được mươi lăm con đủ nấu canh là cùng”.
Cần các nhà khoa học vào cuộc
Quy trình nuôi dông của ông Huỳnh Ngọc được thực hiện như sau: Ông dùng gạch xây vòng kiểu tường thành, âm (sâu) xuống lòng đất khoảng 50-60cm. Phần tường còn lại cao 1,2 -1,5m trở lên. Quanh thành tường, ông dán một lớp gạch men láng. Đáy chuồng đổ một lớp xi măng mỏng từ 3-5 cm rồi đổ lớp cát dày khoảng 6cm, “để nó không đào hang và không bám được khi leo lên ra ngoài”, ông nói.
Nghĩ nó là động vật hoang dã, ông tạo nên những cồn cát nhân tạo để nó đào hang trú ngụ và sinh sản. Ngoài ra, ông trồng thêm cây cỏ và khoảng trống để có ánh nắng thích nghi với môi trường sống của dông. Phía ngoài quanh tường thành chuồng, ông quây lưới cao khoảng một mét, để phòng ngừa mèo, gà, chuột vào quấy phá.
Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật nuôi dông từ bắc chí nam không có. Dân ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, mỗi người nghĩ mỗi cách nuôi và ai cũng bảo cách của mình tốt. Chẳng ai đến ba cùng với nông dân để thẩm định.
Ông Huỳnh Ngọc, một trong những người tiên phong nuôi dông, vẫn mua nguồn giống của những người bẫy và đào dông tự nhiên. Ông tìm hiểu thấy dông chỉ lên khỏi hang kiếm ăn từ 10 - 12 giờ. Ông đúc rút công thức đồ ăn cho dông gồm cỏ dại, rau muống, cà chua, dưa hồng.
Kinh nghiệm của ông được thực tiễn kiểm chứng bước đầu. Sau thời gian trưởng thành ba tháng tuổi, dông cái đẻ và ấp trứng 15 ngày thì nở. Mỗi lứa trứng nở 4 -8 con. Để giảm cái nắng như rang miền Trung, ông cho làm mưa nhân tạo trong chuồng và trồng cỏ.
Từ trên 300 con giống ban đầu, nay chuồng của ông có 1.000 con sắp xuất chuồng trái vụ cho thương lái ở Khánh Hòa. 1.000 con dông nặng tổng cộng 90 -100kg, có thể bán với giá 180.000đồng/kg, tương đương gần 20 triệu đồng. Trừ chi phí, có lãi hơn 10 triệu đồng.
Nhưng để giải bài toán lâu dài như vấn đề dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, suy thoái giống, v.v…, kinh nghiệm của lão nông tri điền không giúp được ông.
Ông Nguyễn Văn Luận, Chủ tịch Hội Nông dân phường Phú Thạnh, TP Tuy Hòa, cũng chỉ có thể kết luận vấn đề ở góc độ kinh tế trước mắt: “Nuôi dông như của ông Huỳnh Ngọc là phù hợp với các địa phương ven biển và có bãi cát hoặc động cát’.
Ông đề nghị: “Các nhà khoa học nên đi sâu nghiên cứu về loài bò sát này để giúp nhân dân biết cách cho dông đẻ nhân tạo một cách hiệu quả”.
Huỳnh Đức Thế
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.