Nguồn tin: Trà Vinh, 27/4/2012
Ngày cập nhật:
28/4/2012
Tuy lĩnh vực xuất khẩu mặt hàng thủy sản của Trà Vinh còn khá non trẻ so với các tỉnh trong khu vực, giá trị kim ngạch không cao, nhưng với lợi thế là tỉnh ven biển và mặt hàng thủy sản là thế mạnh trong phát triển kinh tế góp phần đưa giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng thủy sản của tỉnh trong 20 năm qua không ngừng tăng cao. Năm 1993, từ vài trăm tấn thủy sản xuất khẩu (chủ yếu là tôm đông lạnh) đến năm 2011 đạt 20.900 tấn nguyên liệu thủy sản, với giá trị kim ngạch thủy sản xuất khẩu trên 95 triệu USD.
Trước đây Trà Vinh hầu như sản xuất duy nhất tôm đông block, sơ chế, tiêu thụ ở thị trường Nhật Bản 90% lượng hàng hóa. Từ năm 2005 đến nay, mặt hàng thủy sản xuất khẩu từng bước nâng cao về giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế cao, với nhiều loại sản phẩm, như tôm nguyên con, tôm bỏ đầu, tôm luộc, tôm nobashi, tôm xiên que, tôm luộc khoai tây, tôm đông IQF, PTO, NOBASHI, cá tra philê ...Các sản phẩm sinh thái tinh chế chiếm khoảng 30% tỷ trọng hàng thủy sản chế biến xuất khẩu. Sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, nhất là thâm nhập được vào các thị trường khó tính như Mỹ, EU…Phần lớn doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiêu chuẩn HACC, vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP). Những năm gần đây, các doanh nghiệp không ngừng mở rộng quy mô nhà xưởng sản xuất, kho trữ, đổi mới máy móc, trang thiết bị, để tăng năng lực chế biến, cải tiến chất lượng sản phẩm…đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng, nhiều doanh nghiệp được cấp chứng nhận ISO 9002, một số khác có code xuất khẩu vào thị trường EU. Với hệ thống quản lý chất lượng, đáp ứng các yêu cầu thực phẩm quốc tế như HACCP, GMP, BRC (Global Standard for Food Safety), ISO 9001:2008; ISO/IEC 17025; ISO 9001:2000; ISO 9001:22000…
Toàn tỉnh hiện có 08 doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, với trên 20 tủ đông block, đông gió, hàng chục băng chuyền IQF, trong đó có nhiều băng chuyền tiên tiến hiện đại nhất hiện nay, năng lực sản xuất 27.000 tấn/năm, trong đó có hơn 2.000 tấn chả cá Surimi. Để đạt được thành tích trong lĩnh vực xuất khẩu thủy sản trên chặng đường 20 năm qua, tỉnh đã có những chính sách, quy hoạch về phát triển kinh tế thủy sản theo hướng bền vững, đảm bảo nguồn nguyên liệu sạch đủ cung cấp cho chế biến xuất khẩu. Đưa sản lượng thủy sản trong khai thác cũng như nuôi trồng không ngừng tăng nhanh qua thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hướng đến quy mô nuôi công nghiệp và bán công nghiệp; đầu tư hoàn thiện hệ thống thủy lợi tại từng vùng nuôi, chuyển từ trồng lúa sang nuôi tôm, đầu tư để cải hoán các phương tiện đánh bắt xa bờ…Năm 2001, toàn tỉnh chỉ có 25.214 ha diện tích nuôi thủy sản, với sản lượng 94.000 tấn thủy sản các loại; đến năm 2005 tăng lên 49.408 ha với sản lượng 151.000 tấn, trong đó có 20.000 tấn tôm. Và năm 2010, diện tích nuôi thủy sản tăng lên 60.130 ha với sản lượng 157.260 tấn thủy sản các loại, trong đó có 23.845 tấn tôm; 28.662 tấn cá tra; 8.700 tấn cua biển; 159 tấn tôm thẻ chân trắng; 673 tấn tôm càng xanh; 896 tấn nghêu, sò huyết trên.
Đặc biệt, năm 2011 tỉnh đã thực hiện thắng lợi trên lĩnh vực thủy sản với tổng sản lượng nuôi trồng, khai thác trên 165.845 tấn (41.492 tấn tôm), vượt 4,44% kế hoạch; giá trị ngành Thủy sản đạt 3.289,54 tỷ đồng, vượt 4,73% kế hoạch, tăng 12,22% so cùng kỳ. Các doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ 20.900 tấn nguyên liệu, giá trị kim ngạch xuất khẩu ước đạt 95 triệu USD. Với những kết quả đạt được trong 20 năm qua trên lĩnh vực xuất khẩu thủy sản, ngành Nông nghiệp tiếp tục phấn đấu đến năm 2015 Trà Vinh hướng tới mục tiêu 150 triệu USD về kim ngạch xuất khẩu thủy sản; đồng thời đẩy mạnh thực hiện liên kết sản xuất nuôi trồng thủy sản giữa bốn nhà (nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và Nhà nước) nhằm “tạo đà” hướng đến phát triển ổn định và bền vững trong quá trình thương mại hóa thủy sản của tỉnh.
* Năm 1995: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản khoảng 03 triệu USD; sản lượng chế biến 1.200 tấn thành phẩm (Chủ yếu tôm đông lạnh)
* Năm 2000: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản 12 triệu USD, tăng gấp 04 lần so năm 1995; sản lượng chế biến 4.350 tấn thành phẩm (trong đó, 1.150 tấn tôm, 1.000 tấn nghêu, còn lại mực và cá)
* Năm 2005: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản 35,43 triệu USD, tăng gần 03 lần so năm 2000; sản lượng chế biến 7.421 tấn thành phẩm (trong đó, 4.107 tấn tôm, còn lại mực, nghêu và cá)
* Năm 2010: Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt 70 triệu USD, tăng gần 02 lần so năm 2005; sản lượng chế biến 1.800 tấn thành phẩm (trong đó, tôm đông lạnh, cá file, nghêu, chả Susi...)
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin chế biến, xuất nhập khẩu thủy hải sản khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.