Nguồn tin: Vasep, 15/04/2013
Ngày cập nhật:
16/4/2013
Mặc dù XK cá tra sang Nhật Bản hiện vẫn còn ở mức khiêm tốn, nhưng xu hướng gia tăng NK cá tra tại thị trường này trong những năm gần đây cho thấy nước này đang ngày càng quan tâm nhiều hơn đến sản phẩm cá tra.
Người Nhật vốn tự hào và chỉ thích món ăn Nhật như sushi, sashimi, tempura, udon… được chế biến chủ yếu từ nguyên liệu thủy sản như cá hồi, cá ngừ, tôm… Các nhà hàng Nhật hầu hết thường phục vụ khách hàng một số món truyền thống của nước họ. Bên cạnh đó, cá biển cũng là sản phẩm được ưa chuộng từ nhiều năm nay. Họ có đủ loại cá biển nhưng từ ngày này qua năm nọ thì cũng chỉ bấy nhiêu loại cá đó thôi. Với món lạ như cá tra thì người Nhật khó lòng mà đụng đến nên sản phẩm này được đánh giá là khó có thể nằm trong thực đơn thường ngày của gia đình Nhật.
Tuy nhiên, đầu tháng 3 vừa qua, thật bất ngờ khi cá tra của Việt Nam, đặc biệt là các sản phẩm giá trị gia tăng lại thu hút đông đảo người tiêu dùng Nhật Bản. Trong đó, cá tra tẩm bột được nhiều khách hàng quan tâm nhất trong số các sản phẩm thủy sản đến từ Việt Nam tại Hội chợ Thực phẩm Foodex Nhật Bản 2013.
Theo nhận định của DN, sản phẩm cá tra tẩm bột nói riêng và mặt hàng cá tra giá trị gia tăng nói chung có nhiều khả năng xâm nhập thị trường này trong tương lai nếu có các chương trình quảng bá và xúc tiến thương mại quốc gia với quy mô lớn nhằm khuyếch trương sản phẩm cá tra tại thị trường Nhật Bản.
Nhật Bản tăng NK cá tra trong khi khối lượng các mặt hàng thủy sản khác lại có xu hướng sụt giảm trong những năm gần đây. Theo số liệu của Hải quan Việt Nam từ 1/1 đến 15/3/2013 XK cá tra Việt Nam sang Nhật Bản đạt giá trị 535.190 USD, tăng 2,76% của cùng kỳ năm 2012.
Nhật Bản là một quốc đảo nên thủy sản cùng với các loại sản phẩm thủy sản chế biến từ lâu đã là một phần không thể thiếu trong lối sống của người Nhật Bản. Tiêu thụ nội địa về thủy sản tại Nhật Bản luôn ở mức cao nhờ nhu cầu vững mạnh xuất phát từ truyền thống ẩm thực với các món ăn thủy sản tại nước này.
Tuy nhiên, nhu cầu NK thủy sản vào Nhật Bản đang có xu hướng chững lại, thậm chí sụt giảm, đặc biệt là nhóm hàng cá đông lạnh (mã HS0303), cá sống (mã HS0301), nhưng vẫn còn một số nhóm hàng có mức tăng không nhiều, trong đó có philê cá đông lạnh (mã HS0304).
Theo số liệu của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) NK philê cá đông lạnh (mã HS0304) vào Nhật Bản đạt khối lượng 503.266 tấn, tăng so với 491.489 tấn của năm 2011.
Trong số các nước XK phile cá đông lạnh (mã HS0304) vào Nhật Bản năm 2012, Mỹ là nước XK nhiều nhất khối lượng vào thị trường này đạt 117.990 tấn, tiếp đến là Nauy 65.146 tấn. Việt Nam chỉ đứng ở vị trí thứ 7 với khối lượng 24.930 tấn, tăng so với 23.991 tấn của năm 2011.
Trong nhóm hàng philê cá thịt trắng đông lạnh XK vào Nhật Bản, cá tra mặc dù có khối lượng XK vào Nhật Bản cao hơn so với cá rô phi nhưng mặt hàng này vẫn còn có vị trí khiêm tốn so với một số loài cá thịt trắng như cá minh thái Alaska, cá tuyết (Cod, Hake). Tuy nhiên, với việc ngày càng thắt chặt hạn ngạch khai thác một số loài cá thịt trắng này nhằm bảo vệ nguồn lợi thì rất có thể cá tra sẽ dần chiếm thị phần của các loài cá thịt trắng này trong tương lai, thậm chí có khả năng trở thành loài cá thịt trắng có khối lượng XK số 1 vào thị trường này.
Thị trường Nhật Bản đang đi theo xu hướng của Châu Âu và Mỹ là muốn tìm mua thủy sản bền vững. Kết quả khảo sát thị trường Nhật Bản của Tổ chức môi trường Greenpeace cho thấy hầu hết người Nhật muốn sử dụng thủy sản được khai thác bền vững và được dán nhãn rõ ràng để giúp họ có đầy đủ thông tin về sản phẩm mà mình sẽ sử dụng. Chính vì vậy, việc cá tra đạt các chứng nhận bền vững sẽ là tiền đề thuận lợi hơn khi xâm nhập vào thị trường này.
Ngọc Thủy
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin chế biến, xuất nhập khẩu thủy hải sản khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.