Nguồn tin: Vasep, 16/09/2013
Ngày cập nhật:
17/9/2013
Theo thống kê của Hải quan Nhật Bản, tổng khối lượng NK cua ghẹ tươi sống của nước này 7 tháng đầu năm 2013 đạt xấp xỉ 7,5 nghìn tấn, trị giá 4,45 tỷ yên, giảm 1% về khối lượng và 10% về giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó, Nhật Bản NK nhiều nhất sản phẩm cua huỳnh đế tươi sống từ Nga với 6,7 nghìn tấn, chiếm gần 90% tổng khối lượng NK cua ghẹ tươi sống của Nhật Bản trong giai đoạn này, trị giá 3,67 tỷ yên.
Sản phẩm ghẹ xanh đông lạnh tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu sản phẩm cua ghẹ NK của Nhật Bản với 18 tấn, trị giá 39,2 triệu yên nhưng lại là sản phẩm cao cấp khá phổ biến và thu hút nhiều nhà cung cấp bởi có giá hấp dẫn hơn so với các sản phẩm cùng loại khác. Giá NK trung bình sản phẩm này vào Nhật Bản 7 tháng đầu năm nay khoảng 2,2 nghìn yên/kg.
Việt Nam hiện dẫn đầu cả về khối lượng và giá trị XK sản phẩm ghẹ xanh tươi cho Nhật Bản trong 7 tháng đầu năm 2013 với trên 11.000 tấn, chiếm trên 60% tổng khối lượng NK của Nhật Bản, trị giá 20,7 triệu yên. Giá NK trung bình 1.871 yên/kg.
Sản phẩm ghẹ xanh tươi của Việt Nam chiếm tỷ trọng cao tại Nhật Bản một phần nhờ giá bán cạnh tranh hơn so với một số thị trường lớn khác như Trung Quốc, Philippines và Bangladesh. Trung Quốc là thị trường có giá XK ghẹ xanh tươi cho Nhật Bản cao nhất trong 7 tháng đầu năm nay với 3.815 yên/kg, tiếp đến Philippines 2.656 yên/kg, Bangladesh 2.194 yên/kg.
Khối lượng sản phẩm ghẹ xanh đông lạnh của Việt Nam XK sang Nhật Bản vẫn đứng sau Trung Quốc và Bahrain - vốn chiếm ưu thế nhờ giá XK sản phẩm của họ sang Nhật Bản 7 tháng đầu năm thấp nhất trong số 9 nguồn cung cấp khác, tương ứng 456 yên/kg và 409 yên/kg. Trong khi đó, Hàn Quốc, Việt Nam và Indonesia là 3 nước có giá XK trung bình đạt cao nhất, từ 1.300 - 2.700 yên/kg.
Nguyễn Trang
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin chế biến, xuất nhập khẩu thủy hải sản khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.