Nguồn tin: Fistenet, 22/11/2007
Ngày cập nhật:
2/12/2007
Xu hướng xuất khẩu
Những quy định khắt khe hơn về vệ sinh và an toàn thực phẩm được thiết lập bởi các nhà chức trách của Nga – nhà nhập khẩu cá Tra/Basa lớn thứ 2 của Việt Nam – là cái “giá” mà ngành thủy sản Việt Nam phải trả cho sự tăng trưởng nhanh về thương mại tới thị trường này. Hệ quả là xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Nga giảm. Tính đến cuối tháng 9/2007, xuất khẩu thấp hơn 1% về khối lượng và 2% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, các nhà xuất khẩu cá Tra/Basa Việt Nam dường như đã kịp ứng phó với những biến động ở thị trường Nga. Thống kê cho thấy, đã có sự định hướng lại trong xuất khẩu với lượng tiêu thụ sang Ucraina tăng lên tới 222% về khối lượng và 194% về giá trị. Sự chênh lệch giữa tỉ lệ tăng về khối lượng và giá trị cho thấy giá xuất khẩu trung bình sang Ucraina giảm, ngược với xu hướng ở các thị trường xuất khẩu chủ chốt khác.
Xuất khẩu cá Tra/Basa của Việt Nam sang các thị trường |
||||
T1-9/2007 |
Thay đổi (%) |
|||
1000 tấn |
Triệu USD |
Khối lượng |
Giá trị |
|
EU |
125,7 |
348,1 |
42 |
42 |
Nga |
27,8 |
54,1 |
-1 |
-2 |
ASEAN |
25,2 |
58,4 |
17 |
27 |
Ucraina |
17 |
29,5 |
222 |
194 |
Mỹ |
16,3 |
52,8 |
-4 |
7 |
Trung Quốc |
13,8 |
30,1 |
7 |
14 |
Các nước khác |
46,9 |
136,6 |
60 |
62 |
Tổng |
272,7 |
709,6 |
35 |
37 |
Thị trường EU đối với philê cá nước ngọt đông lạnh
Hà Lan dẫn đầu các thị trường EU đối với mặt hàng philê cá nước ngọt đông lạnh với thị phần 20%. Trên thực tế, 4 thị trường chính được nói đến ở trên chiếm hơn 70% tổng nhập khẩu của EU. Đáng chú ý là, theo thống kê của Việt Nam, thì giá các sản phẩm cá Tra/Basa đã tăng ở hầu hết các thị trường EU trong năm nay, trong khi thống kê của EU lại cho kết quả khác biệt.
Hai nguyên nhân tạo ra sự khác biệt này là: Một là, xuất khẩu của Việt Nam thường được chuyển đổi sang đồng đôla nên sẽ có giá cao hơn. Hai là, đồng Ơrô mạnh so với đồng Đôla Mỹ trong năm qua đã ảnh hưởng tới đơn giá trung bình thấp được thể hiện bằng đồng Ơrô như đã được thấy trong thống kê của EU.
Hà Lan
Việt Nam chiếm thị phần lớn nhất trong nhập khẩu philê cá nước ngọt đông lạnh của Hà Lan, tăng từ 75% lên 81% so với cùng kỳ trong 8 tháng đầu năm và đạt mức tăng trưởng 72% về khối lượng. Tuy nhiên, giá trung bình nhập khẩu đã giảm từ 2,39 EUR/kg xuống 2,32 EUR/kg. Hầu hết các nhà cung cấp từ các nước thứ ba ngoài khối EU đều có xu hướng giảm này, đặc biệt là Trung Quốc với sự giảm mạnh về giá từ 3,03 EUR/kg xuống 2,46 EUR/kg.
Nhập khẩu philê cá nước ngọt đông lạnh của Hà Lan, tháng 1-8 |
||||||
2006 |
2007 |
2006 |
2007 |
2006 |
2007 |
|
Tấn |
Thị phần (%) |
Euro/kg |
||||
Việt Nam |
12.048 |
21.761 |
76 |
81 |
2,39 |
2,32 |
Tanzania |
432 |
720 |
8 |
3 |
3,45 |
3,26 |
Đức |
1.214 |
1.145 |
3 |
4 |
5,65 |
5,58 |
Trung Quốc |
263 |
707 |
2 |
3 |
3,03 |
2,46 |
Nga |
65 |
704 |
3 |
5,75 |
6,49 |
|
Các nước khác |
1.736 |
1.476 |
11 |
6 |
3,84 |
3,68 |
Tổng |
15.757 |
25.513 |
100 |
100 |
2,75 |
2,65 |
Tây Ban Nha
Việt Nam và Tanzania tiếp tục là hai nhà cung cấp hàng đầu về philê cá nước ngọt đông lạnh cho Tây Ban Nha. Việt Nam vẫn duy trì thị phần áp đảo của mình với mức tăng từ 83% lên 87% so với cùng kỳ trong 8 tháng đầu năm 2007. Việt Nam có lợi thế về giá đáng kể ở thị trường Tây Ban Nha nói riêng và thị trường EU nói chung. Giá trung bình nhập khẩu từ Việt Nam trong năm 2006 là 2,42 EUR/kg và đã giảm xuống còn 2,29 EUR/kg trong năm 2007, giá nhập khẩu từ Tanzania cũng giảm từ 3,68 EUR/kg xuống 3,57 EUR/kg.
Nhập khẩu philê cá nước ngọt đông lạnh của Tây Ban Nha, tháng 1-8 |
||||||
2006 |
2007 |
2006 |
2007 |
2006 |
2007 |
|
Tấn |
Thị phần (%) |
Euro/kg |
||||
Việt Nam |
12.048 |
21.761 |
76 |
81 |
2,39 |
2,32 |
Tanzania |
432 |
720 |
8 |
3 |
3,45 |
3,26 |
Đức |
1.214 |
1.145 |
3 |
4 |
5,65 |
5,58 |
Trung Quốc |
263 |
707 |
2 |
3 |
3,03 |
2,46 |
Nga |
65 |
704 |
3 |
5,75 |
6,49 |
|
Các nước khác |
1.736 |
1.476 |
11 |
6 |
3,84 |
3,68 |
Tổng |
15.757 |
25.513 |
100 |
100 |
2,75 |
2,65 |
Ba Lan
Trong số các thị trường EU, Ba Lan là thị trường xuất khẩu chính cá Tra/Basa của Việt Nam. Sau khi nước này gia nhập khối EU, thương mại thủy sản giữa Ba Lan và Việt nam, đặc biệt là đối với mặt hàng philê cá nước ngọt đông lạnh, đã tăng mạnh. Với 22.000 tấn philê cá nước ngọt đông lạnh được nhập khẩu vào Ba Lan từ tháng 1-8/2007, Việt Nam đã khẳng định vị trí nhà cung cấp số 1 về mặt hàng này. Trung Quốc đứng ở vị trí thứ hai, tuy chỉ với 1.028 tấn nhưng đã đạt tỉ lệ tăng trưởng mạnh tới 523% về khối lượng.
Trái ngược với các sản phẩm được cung cấp bởi các nước thành viên khác của EU, như Đức và Hà Lan hay các nước châu Phi, giá nhập khẩu trung bình đối với các sản phẩm của Trung Quốc không cao hơn nhiều so với của Việt Nam (2,01 EUR/kg so với 1,89 EUR/kg). Thực ra, giá nhập khẩu từ Trung Quốc đã giảm nhanh từ giữa năm 2006 – 2007, từ 2,58 EUR/kg xuống 2,01 EUR/kg.
Nhập khẩu philê cá nước ngọt đông lạnh của Ba Lan, tháng 1-8 |
||||||
2006 |
2007 |
2006 |
2007 |
2006 |
2007 |
|
Tấn |
Thị phần (%) |
Euro/kg |
||||
Việt Nam |
14.262 |
22.094 |
89 |
91 |
2,11 |
1,89 |
Trung Quốc |
165 |
1.028 |
1 |
4 |
2,58 |
2,01 |
Nga |
135 |
342 |
1 |
1 |
4,54 |
4,85 |
Hà Lan |
363 |
261 |
2 |
1 |
2,47 |
3,84 |
Ka-dắc-tan |
128 |
197 |
1 |
1 |
4,46 |
5,99 |
Lithuania |
225 |
130 |
1 |
1 |
4,85 |
7,77 |
Các nước khác |
706 |
293 |
4 |
1 |
3,22 |
3,69 |
Tổng |
15.984 |
24.345 |
100 |
100 |
2,25 |
2,04 |
Triển vọng
Nguồn cung cấp tăng mạnh từ Việt Nam và Trung Quốc đã gây sức ép lên các nhà cung cấp philê cá nước ngọt đông lạnh khác vào thị trường EU. Giá trung bình mặt hàng này đã giảm từ 2,93 EUR/kg xuống 2,80 EUR/kg và xu hướng giảm này có khả năng sẽ tiếp tục. Những lợi thế về điều kiện tự nhiên và chi phí nhân công cơ bản đã giúp cá Tra/Basa của Việt Nam có ưu thế cạnh tranh hơn về giá ở hầu hết các thị trường xuất khẩu. Tuy nhiên, do những sự tương đồng về điều kiện tự nhiên và sản phẩm, dự báo Trung Quốc sẽ gây ra sức ép cạnh tranh đối với các nhà xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong tương lai.
Với sự giảm giá tiếp tục của đồng Đôla Mỹ so với đồng Ơrô, sức mua đang tăng lên của đồng tiền châu Âu sẽ khiến cho EU trở thành một trong những thị trường hấp dẫn nhất với nhiều tiềm năng hơn nữa đối với các sản phẩm cá nước ngọt của Việt Nam.
V.A (theo Globefish) - Cập nhật: 30/11/2007
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin chế biến, xuất nhập khẩu thủy hải sản khác:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.