Nguồn tin: Khoa học phổ thông, 30/04/2010
Ngày cập nhật:
1/5/2010
Không ai phủ nhận ĐBSCL là vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm của nước ta. Điều kiện giao thoa mặn, lợ, ngọt cũng đã tạo nên một vùng sinh thái đặc thù, hiếm thấy trên thế giới, rất thuận lợi cho phát triển sản xuất thủy sản hàng hóa tập trung. Thế nhưng nghề nuôi thủy sản ĐBSCL đã và đang phải đối mặt với nhiều thách thức phải vượt qua.
Vùng nuôi thủy sản độc đáo và hiếm có trên thế giới
TS. Nguyễn Văn Hảo, viện trưởng Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2 cho biết, ĐBSCL với tổng diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản khoảng 1.100.000 ha, chiếm 55% tổng diện tích nuôi của cả nước và là vùng nuôi trồng thủy sản trọng điểm, bao gồm cả nước ngọt, lợ, mặn và các loại hình vực nước đa dạng. Giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2009 hơn 4,2 tỷ USD trong đó giá trị nuôi trồng thủy sản chiếm hơn 50%, mang lại ý nghĩa xã hội rất lớn tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao động tham gia trong nuôi trồng thủy sản, chế biến, và các dịch vụ thủy sản. Đáng chú ý là phát triển cá tra, là đối tượng nuôi cho sản lượng và năng suất cao kỷ lục hiện nay ở ĐBSCL và cũng không thấy được ghi nhận nơi nào khác trên thế giới. Mặc dù diện tích nuôi cá tra không lớn, năm 2009 là 5.540 ha, nhưng hàng năm cho sản lượng trên 1.000.000 tấn.
TS. Nguyễn Thanh Tùng, phó viện trưởng Viện kinh tế và quy hoạch thủy sản, khẳng định ĐBSCL có sự phân bố da dạng một số loài thủy sản có giá trị kinh tế lớn từ nước ngọt đến mặn, lợ, trong đó có một số đối tượng (giáp xác, nhuyễn thể, cá…) có giá trị kinh tế lớn không chỉ ở Việt Nam mà còn trên thế giới. Điều kiện giao thoa mặn, lợ, ngọt cũng đã tạo nên một vùng sinh thái đặc thù, hiếm thấy trên thế giới, rất thuận lợi cho phát triển sản xuất thủy sản hàng hóa tập trung. Trên thực tế, nuôi trồng thủy sản đã trở thành một nghề truyền thống và không ngừng thay đổi. Năm 2009, ĐBSCL sản xuất khoảng 2 tỷ con giống các loại, là một trong những trung tâm sản xuất giống cá nước ngọt lớn nhất của cả nước. Năm 2009, cá tra, cá ba sa xuất khẩu 607.665 tấn, trị giá 1,342 tỷ USD sang 133 thị trường. Mặt hàng tôm năm 2009 tổng khối lượng xuất khẩu 209.567 tấn, trị giá 1,675 tỷ USD xuất khẩu sang 82 thị trường.
Thách thức và tồn tại
TS. Nguyễn Thanh Tùng cho biết, một trong những thách thức lớn nhất đối với việc phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ĐBSCL chính là việc biến đổi khí hậu toàn cầu. Việc biến đổi khí hậu này tác động với nhiều mức độ khác nhau, từ suy giảm năng suất, bùng nổ bệnh dịch đến việc mất dần một phần hoặc toàn bộ diện tích nuôi trồng. Chất lượng cá giống suy giảm do nguyên nhân chính là đàn cá bố mẹ nuôi vỗ không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và số lần cho đẻ trong năm nhiều. Tồn tại lớn nhất của hệ thống quản lý và kiểm soát thức ăn đó là việc phân cấp quản lý và mức độ tập trung quyền lực, trách nhiệm quản lý. Kiểm soát không thể bao quát hết, việc sử dụng các loại thuốc, hóa chất cũng đang bộc lộ nhiều vấn đề bất cập như người dân sử dụng thuốc, hóa chất chủ yếu dựa vào các hướng dẫn của nhân viên của các cơ sở kinh doanh.
Với 189 nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh, hàng chục cảng cá, bến cá và hàng trăm cơ sở chế biến nước mắm, hàng khô, bột cá, tái chế phế liệu... hàng năm đang thải ra môi trường khối lượng chất thải rất lớn gồm cả chất thải rắn (khoảng 1 triệu tấn), lỏng (khoảng 10 triệu m3) và khí. Vì vậy chế biến thủy sản đang đe dọa đến ô nhiễm môi trường của vùng ĐBSCL. Các ngành chức năng cũng đã tích cực tham gia bảo vệ môi trường nhưng tình hình vẫn diễn biến phức tạp. Nhiều mẫu phân tích các chất thải rắn, lỏng, khí đã vượt quá giới hạn cho phép theo Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) nhiều lần như màu, dầu mỡ, coliform, BOD5, COD, phosphor tổng, nitơ tổng, mùi hôi... đã có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động và người dân. Đặc biệt nước thải từ các nhà máy chế biến gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước, ảnh hưởng đến nhiều hoạt động kinh tế, nuôi trồng thủy sản và sinh hoạt của dân cư.
Hệ thống kho lạnh đã được xây dựng nhưng vào những thời điểm khó khăn hàng tồn kho nhiều, dung tích các kho hiện có sẽ không đáp ứng nổi nhu cầu thực tế, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến dự trữ hàng của các doanh nghiệp chế biến. Mặt khác, hóa chất phụ gia trong chế biến vẫn phải nhập từ nước ngoài về, trong nước chưa sản xuất được. Thiếu hệ thống thông tin tổ chức sản xuất gắn liền với thông báo về thiên tai và tổ chức phòng tránh cứu nạn, các công trình trú bão. Đời sống của dân cư nghề cá vẫn còn nghèo, còn gặp không ít khó khăn và chịu nhiều rủi ro, mức độ an sinh thấp. Vấn đề cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước với nhau, tự phá giá xuất khẩu dẫn đến những thiệt hại chung cho toàn ngành. Thiếu hiểu biết về pháp luật quốc tế, pháp luật của nước nhập khẩu dẫn đến những thua thiệt trong thương mại. Dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm tiêu thụ không chính xác. Rào cản về kỹ thuật, truy xuất nguồn gốc trong chế biến và tiêu thụ sản phẩm... Việc phát triển cá tra quá nhanh trong những năm vừa qua, đôi khi vượt quá quy hoạch của ngành, vượt ngoài sự quản lý của nhà nước dẫn đến các sự cạnh tranh không lành mạnh nhất là việc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường quốc tế.
Tìm giải pháp bền vững
Theo dự báo của Trung tâm thủy sản thế giới, đến năm 2010 nhu cầu thủy sản toàn thế giới vào khoảng 156,7 triệu tấn. Nhu cầu các sản phẩm thủy sản trung bình đầu người năm 2010 trên toàn thế giới là 18,4 kg/người/năm và năm 2015 là 19,1 kg/người/năm. Như vậy, mức tăng về nhu cầu sẽ là 18% trong vòng 15 năm so với mức tăng 40% trong 20 năm trước. Theo FAO, tiêu thụ thủy sản trong tương lai theo 3 xu hướng khác nhau: tiêu thụ thủy sản chế biến bảo quản và thủy sản ướp lạnh hầu như ổn định; tiêu thụ giáp xác, nhuyễn thể, philê cá và các sản phẩm đã chế biến sẽ tăng và tiêu thụ sản phẩm đông lạnh sẽ giảm. Với xu hướng này Việt Nam có lợi thế cao để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thế giới. Cá rô phi sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng thị trường nhờ các lợi thế như giá thành nuôi thấp. Dự báo nhu cầu tiêu thụ thủy sản ở thị trường trong nước cũng sẽ tăng mạnh.
Trước tiềm năng và nhu cầu thủy sản, ĐBSCL với lợi thế của mình không thể “khoanh tay”. Tuy nhiên, phải nhanh chóng giải quyết các tồn tại là tập trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nuôi trồng, gắn sản xuất với yêu cầu của thị trường. TS. Nguyễn Thanh Tùng đề xuất, phải quy hoạch thủy lợi đa mục tiêu cho vùng ĐBSCL, việc quy hoạch thủy lợi phải được đặt trong một tổng thể rộng hơn có liên hệ hài hòa giữa các ngành và các địa phương trong sử dụng nước sản xuất nông nghiệp - thủy sản... tránh việc tranh chấp mặn - ngọt như hiện nay. Bố trí đối tượng nuôi phù hợp theo các kịch bản biến đổi khí hậu. Lựa chọn mô hình sản xuất ở từng vùng phải phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và cung cấp nước. Người dân phải tổ chức lại sản xuất theo hướng quản lý cộng đồng thông qua việc thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã, hiệp hội nuôi... ứng dụng các quy trình nuôi tiên tiến. Bộ NN&PTNT, Bộ TN&MT nên có văn bản quy định bắt buộc tất cả các doanh nghiệp chế biến thủy sản đồng loạt đầu tư xây dựng hệ thống xử lý các chất thải theo lịch trình cụ thể, nếu không các doanh nghiệp chế biến thủy sản sẽ “trông nhau” bởi khi đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải sẽ làm cho giá bán thành phẩm tăng, dẫn đến tình trạng cạnh tranh giá mua nguyên liệu, giá bán thành phẩm... làm thiệt hại lợi ích kinh tế trước mắt cho những doanh nghiệp bỏ vốn ra đầu tư. Các công ty, doanh nghiệp chế biến thủy sản phải thống kê được tất cả nguồn thải, tiến hành kiểm soát ô nhiễm thường xuyên, từ đó áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn.
TS. Nguyễn Văn Hảo cho biết, sẽ nhanh chóng chuyển giao cho các trại sản xuất giống cá tra ở ĐBSCL đàn cá bố mẹ hậu bị cá tra chọn giống theo tính trạng tăng trưởng của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II đã được xác nhận chất lượng bởi Trung tâm giống thủy sản Đồng Tháp và An Giang. Tiếp tục chương trình chọn giống cá tra để nâng cao chất lượng con giống theo những tính trạng khác nhau với việc ứng dụng di truyền phân tử kết hợp với chọn giống theo gia đình. Nghiên cứu phát triển các đối tượng thủy sản bản địa có giá trị kinh tế cao, có khả năng thích nghi với sự thay đổi về môi trường trong tương lai để đa dạng hóa đối tượng nuôi và phát triển nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL đáp ứng với các tác động tiêu cực về biến đổi khí hậu cho khu vực.
PHƯƠNG DUY
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin mới
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
477
478
479
480
481
482
483
484
485
486
487
488
489
490
491
492
493
494
495
496
497
498
499
500
501
502
503
504
505
506
507
508
509
510
511
512
513
514
515
516
517
518
519
520
521
522
523
524
525
526
527
528
529
530
531
532
533
534
535
536
537
538
539
540
541
542
543
544
545
546
547
548
549
550
551
552
553
554
555
556
557
558
559
560
561
562
563
564
565
566
567
568
569
570
571
572
573
574
575
576
577
578
579
580
581
582
583
584
585
586
587
588
589
590
591
592
593
594
595
596
597
598
599
600
601
602
603
604
605
606
607
608
609
610
611
612
613
614
615
616
617
618
619
620
621
622
623
624
625
626
627
628
629
630
631
632
633
634
635
636
637
638
639
640
641
642
643
644
645
646
647
648
649
650
651
652
653
654
655
656
657
658
659
660
661
662
663
664
665
666
667
668
669
670
671
672
673
674
675
676
677
678
679
680
681
682
683
684
685
686
687
688
689
690
691
692
693
694
695
696
697
698
699
700
701
702
703
704
705
706
707
708
709
710
711
712
713
714
715
716
717
718
719
720
721
722
723
724
725
726
727
728
729
730
731
732
733
734
735
736
737
738
739
740
741
742
743
744
745
746
747
748
749
750
751
752
753
754
755
756
757
758
759
760
761
762
763
764
765
766
767
768
769
770
771
772
773
774
775
776
777
778
779
780
781
782
783
784
785
786
787
788
789
790
791
792
793
794
795
796
797
798
799
800
801
802
803
804
805
806
807
808
809
810
811
812
813
814
815
816
817
818
819
820
821
822
823
824
825
826
827
828
829
830
831
832
833
834
835
836
837
838
839
840
841
842
843
844
845
846
847
848
849
850
851
852
853
854
855
856
857
858
859
860
861
862
863
864
865
866
867
868
869
870
871
872
873
874
875
876
877
878
879
880
881
882
883
884
885
886
887
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.