Nguồn tin: Báo Phú Thọ, 25/08/2010
Ngày cập nhật:
26/8/2010
Từ năm 2004, tỉnh Phú Thọ đã xác định phát triển thủy sản (TS) là một trong 6 chương trình sản xuất nông nghiệp trọng điểm và đã ban hành một số chính sách như: Hỗ trợ 50 % giá giống TS, hỗ trợ máy chế biến thức ăn… để khuyến khích nông dân tham gia phát triển sản xuất. Cùng với các chính sách này, công tác khuyến ngư, các hoạt động thông tin tuyên truyền, các giống loài TS năng suất cao đã được đưa vào nuôi và nhân rộng, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm TS; nhất là khi Trại sản xuất giống TS cấp I hoạt động đã cung cấp hàng triệu giống TS mới, giống chất lượng cao cho người chăn nuôi trong tỉnh.
Với các huyện vùng trọng điểm đều xác định TS là một trong những chương trình kinh tế trọng điểm của huyện mình nên luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao. Điều này thể hiện qua việc các chương trình, dự án đầu tư cho công tác phát triển TS tại địa phương ngày càng tăng. UBND một số huyện cũng đã ban hành cơ chế hỗ trợ giá giống TS để khuyến khích các hộ nuôi thả các loại giống có năng suất, giá trị kinh tế cao với quy mô thả theo hướng sản xuất hàng hóa. Song thực tế cho thấy, vài năm gần đây do hạn hán kéo dài, mực nước tại các ao, đầm, hồ xuống thấp nên diện tích mặt nước nuôi TS chưa xuống giống tại các huyện còn nhiều. Trong khi đó người nuôi chưa chú trọng tới đầu tư thâm canh, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Hình thức nuôi quảng canh vẫn còn phổ biến, tỷ lệ thả ghép và mật độ thả chưa hợp lý với từng loại hình mặt nước. Đặc biệt đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển TS tại các huyện còn thiếu, chủ yếu là kiêm nhiệm, hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến việc triển khai các dự án đạt hiệu quả chưa cao. Hiện nay, diện tích chưa đưa vào nuôi TS tại các huyện còn nhiều, chủ yếu là mặt nước lớn, trong đó Tam Nông còn 85 ha/1.120 ha; Hạ Hòa 850 ha/1.500 ha; Thanh Thủy 764 ha/1.200 ha… Các loại cá truyền thống chiếm khoảng 60 – 70% cơ cấu giống nuôi, trong khi giống TS mới chỉ chiếm khoảng 30 – 40% cơ cấu giống nuôi. Qua tìm hiểu cho thấy cá Chép lai V1 và cá Rô phi đơn tính tại các huyện chiếm tỷ lệ thấp trong cơ cấu giống nuôi là do người dân mua con giống trôi nổi chất lượng kém, tốc độ tăng trưởng chậm. Sau 3 – 4 tháng nuôi, cá đẻ rất nhiều trong ao; năng suất đạt được thấp. Đối với địa bàn tỉnh, tôm càng xanh thích hợp nhất là nuôi trên diện tích 1 lúa + 1 cá. Hình thức nuôi thâm canh không phù hợp do chi phí đầu tư lớn, rủi ro cao.
Thực tế cho thấy ở những ao, hồ có diện tích từ 0,6 ha đến 2 ha nuôi theo quy mô trang trại thủy sản với mô hình Cá – Vịt hoặc Cá – Vịt – Chuối cho năng suất rất cao 8 – 9 tấn/ha (Thanh Thủy, Cẩm Khê); 6,2 – 7,7 tấn/ha (Tam Nông). Đối với diện tích nuôi 1 lúa + 1 cá năng suất đạt: 5 – 6 tấn/ha (Thanh Thủy). Những ao, đầm, hồ có diện tích mặt nước lớn có thả cá; ao có diện tích nhỏ nuôi theo quy mô hộ gia đình cho năng suất thấp 1,5 – 2 tấn/ha. Năng suất nuôi trồng TS tại các huyện thấp là do người dân chưa chú trọng đầu tư thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất; hình thức nuôi quảng canh vẫn là chủ yếu (trừ những hộ nuôi theo mô hình trang trại đã có sự đầu tư). Diện tích mặt nước lớn nhiều, không thể tiến hành nuôi bán thâm canh và thâm canh được nên năng suất rất thấp do đó năng suất bình quân thấp. Một số hồ, đầm không thả cá chỉ khai thác tự nhiên như Đầm Dị Nậu, Thọ Văn (Tam Nông); đầm Ao Châu (Hạ Hòa) nhưng vẫn đưa vào tính năng suất nuôi theo cách tính của thống kê. Những ao nhỏ quy mô hộ gia đình thường thu hoạch theo kiểu đánh tỉa thả bù nên không xác định được năng suất cụ thể. Cơ cấu giống thả chủ yếu là các đối tượng truyền thống dài ngày, năng suất không cao. Người dân chưa mạnh dạn trong việc chuyển đổi cơ cấu giống nuôi sang các giống mới ngắn ngày cho năng suất cao như Rô phi đơn tính, Chép lai V1… Trong quá trình điều tra người dân kê khai thấp hơn so với thực tế. Việc tính năng suất nuôi trồng TS còn lúng túng, chưa thống nhất giữa phòng Nông Nghiệp và phòng thống kê nên số liệu thống kê chưa phản ánh đúng tình hình nuôi trồng TS thực tế tại các huyện.
Từ năm 2004 đến nay, các huyện đã thực hiện chủ trương chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng TS. Trong 6 năm, huyện Hạ Hòa đã chuyển đổi được 400 ha; huyện Tam Nông chuyển đổi được trên 120 ha. Các huyện đều cho rằng những diện tích chuyển đổi sang nuôi trồng TS theo mô hình trang trại TS cho hiệu quả cao. Điển hình như hộ ông Cẩn ở Bảo Yên (Thanh Thủy) đã chuyển đổi sang chuyên nuôi cá gần 1 ha theo mô hình trang trại Cá – Vịt (1ha nuôi 550 – 700 con vịt); vịt ăn cám công nghiệp, cá sử dụng phân vịt làm thức ăn chính, lúc còn nhỏ cho ăn bổ sung cám vịt, khi cá lớn cho ăn bổ sung ngô nảy mầm. Mỗi năm thu hoạch 2 đợt, tổng sản lượng là 8 – 9 tấn cá thương phẩm cùng 3 – 4 tạ cá giống. Doanh thu mỗi năm trung bình đạt khoảng 150 triệu đồng. Hộ ông Bình ở Hồng Đà (Tam Nông): chuyển sang nuôi trồng thủy sản 6480 m2 bằng mô hình Chuối – Vịt – Cá. Xung quanh bờ ao trồng chuối; thả 600 con vịt, cho vịt ăn thức ăn công nghiệp; thức ăn chính của cá là phân vịt, ngoài ra cho ăn bổ sung thêm cám gạo, cám ngô, cỏ; doanh thu mỗi năm đạt khoảng 80 triệu đồng… Có thể khẳng định, nuôi cá trên diện tích đất chuyển đổi theo mô hình trang trại Cá – Vịt hoặc Chuối – Vịt – Cá đạt năng suất cao từ 6 – 9 tấn/ha. Ngoài thu từ nuôi cá thì thu từ nuôi vịt và trồng chuối cũng không nhỏ. Có thể coi việc xây dựng trang trại TS trên diện tích đất chuyển đổi từ nông nghiệp sang nuôi trồng TS là hướng đi mới do vậy cần tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi đất kém hiệu qua sang nuôi trồng TS gắn liền với việc quy hoạch vùng nuôi trồng TS bền vững. Ngoài chính sách hỗ trợ giá giống TS triển khai được thuận lợi do thủ tục nhanh gọn, không có biểu hiện phiền hà; việc triển khai chính sách hỗ trợ máy chế biến thức ăn, hỗ trợ chuyển đổi đất kém hiệu quả sang nuôi trồng TS còn chậm do không phù hợp với quy mô hộ. Mặc dù còn có hạn chế nhưng với những điều ghi nhận được chương trình phát TS sản tiếp tục được coi là một tiềm năng, thế mạnh của tỉnh trong chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp thời kỳ CNH-HĐH.
Châu Anh
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin mới
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
477
478
479
480
481
482
483
484
485
486
487
488
489
490
491
492
493
494
495
496
497
498
499
500
501
502
503
504
505
506
507
508
509
510
511
512
513
514
515
516
517
518
519
520
521
522
523
524
525
526
527
528
529
530
531
532
533
534
535
536
537
538
539
540
541
542
543
544
545
546
547
548
549
550
551
552
553
554
555
556
557
558
559
560
561
562
563
564
565
566
567
568
569
570
571
572
573
574
575
576
577
578
579
580
581
582
583
584
585
586
587
588
589
590
591
592
593
594
595
596
597
598
599
600
601
602
603
604
605
606
607
608
609
610
611
612
613
614
615
616
617
618
619
620
621
622
623
624
625
626
627
628
629
630
631
632
633
634
635
636
637
638
639
640
641
642
643
644
645
646
647
648
649
650
651
652
653
654
655
656
657
658
659
660
661
662
663
664
665
666
667
668
669
670
671
672
673
674
675
676
677
678
679
680
681
682
683
684
685
686
687
688
689
690
691
692
693
694
695
696
697
698
699
700
701
702
703
704
705
706
707
708
709
710
711
712
713
714
715
716
717
718
719
720
721
722
723
724
725
726
727
728
729
730
731
732
733
734
735
736
737
738
739
740
741
742
743
744
745
746
747
748
749
750
751
752
753
754
755
756
757
758
759
760
761
762
763
764
765
766
767
768
769
770
771
772
773
774
775
776
777
778
779
780
781
782
783
784
785
786
787
788
789
790
791
792
793
794
795
796
797
798
799
800
801
802
803
804
805
806
807
808
809
810
811
812
813
814
815
816
817
818
819
820
821
822
823
824
825
826
827
828
829
830
831
832
833
834
835
836
837
838
839
840
841
842
843
844
845
846
847
848
849
850
851
852
853
854
855
856
857
858
859
860
861
862
863
864
865
866
867
868
869
870
871
872
873
874
875
876
877
878
879
880
881
882
883
884
885
886
887
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.