Nguồn tin: Lao Động, 14/12/2011
Ngày cập nhật:
15/12/2011
Hiện nay, người nuôi cá tra vùng ĐBSCL luôn phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ bởi giá bán cá nguyên liệu thiếu ổn định, trong khi giá thành sản xuất ngày càng tăng.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao là do chất lượng cá giống chưa đảm bảo, tỉ lệ sống thấp, khả năng tăng trưởng kém dẫn đến hệ số tiêu tốn thức ăn cho 1 kg cá thương phẩm ngày càng cao. Quản lý chất lượng cá tra giống đang là vấn đề nóng trước yêu cầu phát triển ngành cá tra bền vững.
Sản xuất cá tra giống bằng biện pháp nhân tạo tại khoa Thủy sản, ĐH Cần Thơ. Ảnh: L.V.T
Kỷ lục về sự hao hụt
Khi thị trường tiêu thụ sản phẩm cá tra bất ổn thì người nuôi có tâm lý “đón đầu” thị trường và điều này tạo ra áp lực rất lớn cho việc sản xuất cá tra giống. Giá cá tra nguyên liệu giảm thì người nuôi treo ao, dẫn đến người sản xuất cá tra giống không bán được sản phẩm. Ngược lại, lúc giá cá nguyên liệu tăng cao thì người nuôi ồ ạt thả nuôi, dẫn đến căng thẳng trên thị trường cá giống. Vì không muốn bỏ lỡ cơ hội hốt bạc, một số người sản xuất cá tra giống đã dùng thuốc kích thích thúc đẩy khả năng sinh sản của cá tra bố mẹ mà không hề tính đến chất lượng cá bố mẹ. Mặt khác, để có con giống nhanh, người ta thu gom cá giống từ nhiều nguồn khác nhau, chất lượng không giống nhau, nguy cơ dịch bệnh là khôn lường. Những việc làm đó đã làm giảm chất lượng đàn cá giống và làm tăng khả năng lây truyền dịch bệnh.
Hằng năm, các tỉnh, thành ĐBSCL sản xuất từ 12 - 15 tỉ con cá tra bột phục vụ cho nghề nuôi cá tra công nghiệp, tạo ra sản lượng 1,5 triệu tấn cá tra thịt. Tính ra người ta sản xuất 10 con cá tra bột, đến lúc thu hoạch chỉ tạo ra 1 kg cá thịt, tương đương với 1 con. Điều này có nghĩa là tỉ lệ nuôi cá sống cho đến lúc bán là 10%. Đây là sự lãng phí rất lớn: Vừa phải duy trì đàn cá bố mẹ quá nhiều và chi phí “bỏ sông, bỏ biển” chỉ vì hao hụt con giống. Cuối cùng hiệu quả sản xuất của nghề nuôi cá tra thấp.
Thiếu quy hoạch
Đối với cá tra thịt, các tỉnh, thành ĐBSCL đều đã có quy hoạch vùng nuôi, nhưng chưa địa phương nào quy hoạch vùng sản xuất cá tra giống tập trung. Theo Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2, cả vùng ĐBSCL hiện có 152 cơ sở sản xuất cá tra bột và khoảng 4.500 hộ ương cá giống. Tỉnh Vĩnh Long có 4 trại sản xuất cá bột và 117 cơ sở sản xuất kinh doanh cá giống. Hầu hết các hộ ương cá giống còn nhỏ lẻ, phân tán và chưa áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng. Công tác kiểm tra chất lượng, kiểm dịch con giống cũng chưa được quan tâm đúng mức.
Sự liên kết giữa các hộ ương cá giống còn rất lỏng lẻo và đây chính là điểm yếu của họ so với các hộ nuôi cá thịt thương phẩm. Do thiếu liên kết nên khả năng hoạt động, nắm bắt thị trường cũng như ràng buộc về quyền và nghĩa vụ pháp lý của người sản xuất cá giống chưa cao. Ngoài ra, điều kiện nâng cấp cơ sở vật chất, tập huấn kỹ thuật cũng còn hạn chế. Theo Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2, tỉ lệ học hỏi từ các lớp tập huấn của địa phương, cấp tỉnh chỉ chiếm có... 20%.
Cần giải pháp đồng bộ
Để giúp ngành cá tra phát triển bền vững, phải có sự quản lý chặt chẽ hơn nữa về chất lượng cá tra giống. Trước hết phải chuẩn hóa đàn cá bố mẹ, đánh dấu từng cá thể để dễ dàng nhận dạng và truy xuất nguồn gốc. Theo ông Liêu Cẩm Hiền - Phó Giám đốc Sở NNPTNT Vĩnh Long - dự án “Chuyển giao công nghệ sản xuất giống cá tra có chất lượng di truyền cao về tính trạng tăng trưởng cho các tỉnh ĐBSCL” do Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 2 chủ trì đã phân bổ được 15.000/100.000 con cá tra hậu bị có chất lượng cho các địa phương ĐBSCL. Riêng tỉnh Vĩnh Long tiếp nhận 3.000 con. Đây là con giống có tốc độ tăng trưởng cao hơn 12,4% so với con giống cá tra hiện nay, giúp bà con rút ngắn được 10% thời gian nuôi.
Tuy nhiên, theo sở NNPTNT các tỉnh, thành ĐBSCL, để nâng cao chất lượng đàn cá tra giống, các cơ quan chức năng cần thực hiện thêm nhiều giải pháp đồng bộ như: Quy hoạch vùng sản xuất cá tra giống tập trung, trọng điểm và hỗ trợ xây dựng các trại sản xuất cá tra giống đạt tiêu chuẩn, xây dựng phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng thức ăn, chất lượng sản phẩm và kiểm định chất lượng cá giống.
Về phía người nuôi cá tra thương phẩm cũng cần hiểu rằng, khi gắn bó với cơ sở sản xuất giống có uy tín, chất lượng thì hiệu quả sản xuất mới cao.
Quang Thảo
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin mới
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476 477 478 479 480 481 482 483 484 485 486 487 488 489 490 491 492 493 494 495 496 497 498 499 500 501 502 503 504 505 506 507 508 509 510 511 512 513 514 515 516 517 518 519 520 521 522 523 524 525 526 527 528 529 530 531 532 533 534 535 536 537 538 539 540 541 542 543 544 545 546 547 548 549 550 551 552 553 554 555 556 557 558 559 560 561 562 563 564 565 566 567 568 569 570 571 572 573 574 575 576 577 578 579 580 581 582 583 584 585 586 587 588 589 590 591 592 593 594 595 596 597 598 599 600 601 602 603 604 605 606 607 608 609 610 611 612 613 614 615 616 617 618 619 620 621 622 623 624 625 626 627 628 629 630 631 632 633 634 635 636 637 638 639 640 641 642 643 644 645 646 647 648 649 650 651 652 653 654 655 656 657 658 659 660 661 662 663 664 665 666 667 668 669 670 671 672 673 674 675 676 677 678 679 680 681 682 683 684 685 686 687 688 689 690 691 692 693 694 695 696 697 698 699 700 701 702 703 704 705 706 707 708 709 710 711 712 713 714 715 716 717 718 719 720 721 722 723 724 725 726 727 728 729 730 731 732 733 734 735 736 737 738 739 740 741 742 743 744 745 746 747 748 749 750 751 752 753 754 755 756 757 758 759 760 761 762 763 764 765 766 767 768 769 770 771 772 773 774 775 776 777 778 779 780 781 782 783 784 785 786 787 788 789 790 791 792 793 794 795 796 797 798 799 800 801 802 803 804 805 806 807 808 809 810 811 812 813 814 815 816 817 818 819 820 821 822 823 824 825 826 827 828 829 830 831 832 833 834 835 836 837 838 839 840 841 842 843 844 845 846 847 848 849 850 851 852 853 854 855 856 857 858 859 860 861 862 863 864 865 866 867 868 869 870 871 872 873 874 875 876 877 878 879 880 881 882 883 884 885 886 887
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.