Nguồn tin: Khuyến Nông Tp. HCM, 10/12/2012
Ngày cập nhật:
11/12/2012
Đặc thù của nghề nuôi tôm là con tôm sống, sinh sản và phát triển trong môi trường nước, nơi mà con người khó tác động và kiểm soát nhất trong điều kiện bình thường. Vậy làm sao người nuôi tôm có thể vận hành được ao nuôi và kiểm tra tình trạng sức khỏe và sự phát triển của tôm một cách tối ưu nhất, đặc biệt là khi ao nuôi gặp sự cố hoặc khi tôm bị bệnh. Khó khăn ở đây là thuốc, hóa chất, các chế phẩm khác được sử dụng trong quá trình nuôi tôm đều thông qua môi trường nước mới đến được với tôm, quá trình này đã làm thất thoát phần lớn lượng thuốc ra môi trường nước. Vì vậy, vấn đề sử dụng đúng và hiệu quả các loại thuốc, hóa chất chuyên dùng trong phòng và trị bệnh tôm có ý nghĩa quan trọng trong giảm chi phí - tăng hiệu quả vụ nuôi, đồng thời cũng là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành bại của vụ nuôi.
Việc đầu tiên nhất trong công tác quản lý sức khỏe tôm là hằng ngày phải kiểm tra tôm trong sàng ăn và ghi chép diễn biến sức khỏe tôm trong sàng và trong chài (khoảng 7 ngày nên chài tôm 1 lần để kiểm tra sức khỏe tôm). Tôm khỏe được đánh giá là tôm có màu sắc bóng đẹp, phụ bộ đầy đủ không bị tổn thương, đường ruột đầy phân và liên tục, tôm búng mạnh, bơi nhanh, nhìn rõ khối gan tụy, giáp đầu ngực và chân bơi không bị nhờn nhớt, không bị bất kỳ tổn thương hay ký sinh vật nào bám trên cơ thể tôm, tôm ăn nhanh và điều đặn hằng ngày,... Khi quan sát thấy dấu hiệu bất thường trên tôm, phải có hướng xử lý ngay. Trường hợp không rõ nguyên nhân thì người nuôi tôm phải báo ngay cho cán bộ kỹ thuật địa phương hoặc đưa mẫu xét nghiệm nhanh ở phòng xét nghiệm thủy sản. Ngoài ra, bà con có thể học hỏi phương pháp điều trị từ người có kinh nghiệm nuôi. Tránh trường hợp đánh thuốc tràn lan khi chưa xác định đúng bệnh, vì nếu dùng không đúng thuốc sẽ không hết bệnh, gây tốn kém mà còn gây sốc tôm, làm giảm tốc độ tăng trưởng của tôm. Trong công tác điều trị bệnh trên tôm bà con nuôi phải hiểu và làm đúng 5 điều sau đây:
+ Một là chẩn đoán đúng bệnh: Dựa vào kết quả kiểm tra tại phòng xét nghiệm hoặc từ kinh nghiệm nuôi hoặc từ cán bộ kỹ thuật địa phương, bà con phải có được bản kết luận cuối cùng là “tôm đang bị bệnh gì”, “mắc bao nhiêu bệnh cùng lúc”, “tác nhân gây bệnh là gì”, “ưu tiên trị bệnh nào trước hay trị kết hợp”, “tỉ lệ nhiễm bệnh là bao nhiêu phần trăm”, “tình trạng sức khỏe tổng thể của tôm trong ao như thế nào: mạnh hay yếu”,... Khi đã có được các kết quả cơ bản trên, bà con có thể yên tâm là đã chẩn đoán được bệnh.
+ Hai là dùng đúng thuốc: Khi đã chẩn đoán chính xác bệnh và tình trạng sức khỏe tôm trong ao, bà con phải tìm đúng loại thuốc đặc trị bệnh đó. Không nên dùng dược phẩm cho người áp dụng một cách máy móc cho con tôm. Bà con phải biết chính xác “bệnh đó cần thuốc gì”, “thuốc đó trị bệnh gì”, “có dùng được trên tôm hay không?”, “thuốc có hòa tan được trong nước hay không?” thì mới có thể yên tâm là đã chọn được thuốc. Tuyệt đối không được đánh đón đầu, tránh trường hợp đang có thuốc gì thì “xài” thuốc đó hay bệnh này mà “xài” nhầm thuốc trị bệnh kia,... Ví dụ: Khi tôm bị bị óp thân, mềm vỏ, đường ruột nhỏ, tắp mé, được chẩn đoán là bệnh liên quan đến dinh dưỡng, thì bà con cần bổ sung men đường ruột, premix khoáng, acid amine (lecithin, methionine,…) có thể bổ sung thêm vitamine C khi tôm có dấu hiệu cong thân, yếu. Hay trường hợp bệnh đóng rong, nhớt (do nguyên sinh động vật Zoothamnium sp.) thì bà con nên sử lý theo 3 bước sau: lên kế hoạch cho tôm ăn pre-mix khoáng trong 2 ngày liên tiếp, sau là tiến hành diệt Zoothamnium sp. (sử dụng BKC) tiếp theo là kích thích tôm lột xác (sử dụng Formaline) để loại bỏ mầm Zoothamnium sp. còn dính trên vỏ, cuối cùng là cải thiện lại môi trường nước, bằng cách dùng vôi CaCO3 và Zeolite keo tụ chất lơ lửng và giảm nhờn nước.
+ Ba là sử dụng đúng liều: Khi đã chọn đúng thuốc bà con còn phải biết liều lượng sử dụng đối với từng bệnh, trường hợp bệnh nhẹ thì dùng liều thấp, bệnh nặng thì dùng liều cao hơn, phải xem liều lượng khuyến cáo của nhà sản xuất, trong nuôi tôm còn cần kết hợp với tình hình thực tế của nước ao tốt hay xấu, diễn biến thời tiết ra sao để có thể xác định được liều tốt nhất. Ví dụ: Khi môi trường ao nuôi hiện diện nhiều vi khuẩn Vibrio sp. gây bệnh trên tôm, tôm bị bệnh nhiễm khuẩn thường biểu hiện theo mức độ từ nhẹ đến nặng như sau: phồng đuôi, phồng nắp mang, cụt râu, phồng chân bơi cụt râu, mòn phụ bộ (chân bò, chân bơi) mòn đuôi, cụt đuôi (sâu đuôi), đen mang, cụt phụ bộ,… Thì liều lượng thuốc sử dụng sẽ tăng theo mức độ bệnh, trường hợp này nên sử dụng Iodine để điều trị sẽ hiệu quả hơn và an toàn hơn cho tôm. Bà con chọn liều lượng điều trị dựa trên yếu tố sau: theo khuyến cáo của nhà sản xuất được ghi trên bao bì (tùy vào nồng độ thuốc có trong sản phẩm) kết hợp với mức độ nặng nhẹ của bệnh, tỉ lệ tôm trong ao bị nhiễm bệnh, tình trạng sức khỏe tôm trong ao (yếu hay mạnh) và diễn biến môi trường ao nuôi. Nếu bà con dùng Iodine để phòng bệnh định kỳ thì liều sử dụng thường thấp hơn để trị bệnh. Cụ thể như sau: nếu liều phòng là 1 lít/3000 m3 nước thì liều trị là 1 lít/1000 – 2000 m3 nước.
+ Bốn là dùng đúng lúc: Là lựa chọn thời điểm sử dụng thuốc hiệu quả nhất, tức là thời điểm thuốc phát huy tác dụng cao nhất và mầm bệnh bị tiêu diệt nhiều nhất, đồng thời phải chú ý đến thời điểm tôm khỏe nhất, môi trường ao nuôi ổn định nhất. Ví dụ: Trong điều trị bệnh đóng rong, buổi sáng nắng tốt là thời điểm thích hợp nhất, vì Zoothamnium sp. tăng sinh cao nhất vào buổi sáng cũng là thời điểm dễ tiêu diệt chúng nhất, tôm nuôi khỏe nhất, môi trường nước ổn định nhất, BKC phát huy tác dụng cao nhất,… vì vậy, trong điều trị bệnh đóng rong ta luôn thực hiện vào buổi sáng nắng tốt. Hoặc trong điều trị bệnh đường ruột, khi muốn bổ sung men vi sinh vào đường tiêu hóa của tôm, bà con phải trộn men vào cử ăn tôm ăn mạnh nhất trong ngày (tùy vào từng ao cụ thể, thường là cử chiều tối). Dùng đúng lúc còn có nghĩa là bà con phải kịp thời điều trị khi phát hiện bệnh, không để mầm bệnh tồn tại lâu. Điều này có thể giải thích như sau: khi xuất hiện mầm bệnh, gặp điều kiện thuận lợi (thời tiết xấu), sức đề kháng tôm yếu thì bệnh phát sinh rất nhanh, rất khó khống chế trong điều kiện môi trường nước.
+ Năm là sử dụng đúng cách: Là phương pháp, là cách thức đưa thuốc đến vị trí cần điều trị, thuốc phải đánh trúng nơi khởi phát bệnh (phải đánh ngay tận gốc), thuốc và hóa chất phải được sử dụng theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. Ví dụ: Sử dụng vôi tăng độ kiềm, tăng pH thì bà con phải ngâm vôi nước máy trong khoảng 12 giờ rồi tạt đều xuống ao; nếu muốn phòng bệnh và giữ ổn định độ kiềm khi trời mưa thì bà con phải rải vôi bột (rải khô, không ngâm nước) trên mé và bờ ao. Hoặc khi muốn đưa men vi sinh vào đường ruột thì bà con phải trộn vào thức ăn cho tôm ăn, không đánh ra môi trường nước vì vi sinh mà bà con đã đưa xuống ao có thể không vào được ruột tôm. Hay bà con muốn cải thiện nền đáy ao bằng men vi sinh thì phải sử dụng men vi sinh dạng hạt và dạng bột, nếu muốn cải thiện chất lượng nước thì chọn men dạng nước hoặc dạng bột mịn. Bà con cần chú ý vấn đề này, trong sản phẩm men vi sinh thương mại được bán trên thị trường, có thành phần chính là những vi khuẩn có lợi (thường được gọi là vi sinh) đang ở dạng bất hoạt, chúng cần có thời gian kích hoạt trước mới tăng sinh khối. Vì vậy để sử dụng hiệu quả men vi sinh bà con phải ủ men với nước ao hoặc kết hợp nước ao với mật rỉ đường trong 12 – 24 giờ và men ủ phải được đánh xuống ao vào buổi sáng có nắng tốt. Có thể giải thích như sau: khi đã được kích hoạt, vi khuẩn đã sẵn sàng nhân sinh khối dưới điều kiện nước ấm dần lên dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời và hàm lượng oxy trong nước cao. Buổi sáng khoảng 7 giờ, nắng tốt là điều kiện tốt nhất trong ngày giúp vi khuẩn tăng sinh khối nhanh trong ao tôm.
Người nuôi tôm phải áp dụng nguyên tắc “5 đúng” trong suốt quy trình nuôi từ khâu cải tạo ao đến khi thu hoạch, phải cẩn trọng đối với tất cả các loại vôi, thuốc, hóa chất, chế phẩm được sử dụng, có như vậy mới kiểm soát được ao nuôi, kiểm soát được diễn biến sức khỏe tôm, kiểm soát được chi phí đầu vào, tăng năng suất tôm thu hoạch và tăng lợi nhuận của vụ nuôi.
Th.sỹ Nguyễn Kiều Diễm
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin mới
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476 477 478 479 480 481 482 483 484 485 486 487 488 489 490 491 492 493 494 495 496 497 498 499 500 501 502 503 504 505 506 507 508 509 510 511 512 513 514 515 516 517 518 519 520 521 522 523 524 525 526 527 528 529 530 531 532 533 534 535 536 537 538 539 540 541 542 543 544 545 546 547 548 549 550 551 552 553 554 555 556 557 558 559 560 561 562 563 564 565 566 567 568 569 570 571 572 573 574 575 576 577 578 579 580 581 582 583 584 585 586 587 588 589 590 591 592 593 594 595 596 597 598 599 600 601 602 603 604 605 606 607 608 609 610 611 612 613 614 615 616 617 618 619 620 621 622 623 624 625 626 627 628 629 630 631 632 633 634 635 636 637 638 639 640 641 642 643 644 645 646 647 648 649 650 651 652 653 654 655 656 657 658 659 660 661 662 663 664 665 666 667 668 669 670 671 672 673 674 675 676 677 678 679 680 681 682 683 684 685 686 687 688 689 690 691 692 693 694 695 696 697 698 699 700 701 702 703 704 705 706 707 708 709 710 711 712 713 714 715 716 717 718 719 720 721 722 723 724 725 726 727 728 729 730 731 732 733 734 735 736 737 738 739 740 741 742 743 744 745 746 747 748 749 750 751 752 753 754 755 756 757 758 759 760 761 762 763 764 765 766 767 768 769 770 771 772 773 774 775 776 777 778 779 780 781 782 783 784 785 786 787 788 789 790 791 792 793 794 795 796 797 798 799 800 801 802 803 804 805 806 807 808 809 810 811 812 813 814 815 816 817 818 819 820 821 822 823 824 825 826 827 828 829 830 831 832 833 834 835 836 837 838 839 840 841 842 843 844 845 846 847 848 849 850 851 852 853 854 855 856 857 858 859 860 861 862 863 864 865 866 867 868 869 870 871 872 873 874 875 876 877 878 879 880 881 882 883 884 885 886 887
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.