Nguồn tin: Báo Quảng Trị, 12/08/2013
Ngày cập nhật:
13/8/2013
Cá chẽm là loài cá có giá trị kinh tế, dễ nuôi do cá có khả năng chịu đựng được tốt với điều kiện môi trường, với các loại thức ăn rộng nên là đối tượng nuôi thích hợp cho người dân, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng trên một đơn vị diện tích mặt nước, đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu thị trường, đa dạng hoá đối tượng, sản phẩm và hạn chế rủi ro. Năm 2013, được sự hỗ trợ của của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh (KNKN) Quảng Trị tiến hành triển khai mô hình: “Nuôi cá chẽm trong ao” tại 2 huyện Gio Linh và Triệu Phong với quy mô 1 ha, mật độ 1,5 con/m2, số lượng cá giống thả nuôi là 15.000 con. Các hộ tham gia thực hiện mô hình được được hỗ trợ 100% con giống; 30% thức ăn và hóa chất, chế phẩm sinh học. Tổng kinh phí hỗ trợ thực hiện mô hình là 124,5 triệu đồng.
Là một người nhiều năm nuôi tôm ở xã Trung Giang (huyện Gio Linh) nhưng đối với anh Hoàng Mạnh Huy, thời “hoàng kim” của con tôm sú nay đã qua. Anh Huy cho biết, hơn 3 năm qua, vụ tôm sú nào anh cũng bị thua lỗ, chuyển qua nuôi tôm thẻ cũng thế. Theo anh Huy nguyên nhân là do mầm bệnh của tôm tồn tại trong ao từ vụ này sang vụ khác, do đó nếu nuôi tôm liên tục, không có biện pháp luân canh thì sẽ dễ thất bại. Bên cạnh đó, mặc dù anh đã sử dụng hóa chất và thuốc kháng sinh hợp lý, đúng theo hướng dẫn kỹ thuật nhưng vẫn gặp thất bại liên tục do dịch bệnh. Qua tìm hiểu, anh Huy phát hiện do môi trường ao nuôi bị suy thoái. “Thời gian gần đây, nhờ được Trung tâm KNKN tỉnh tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật, tôi quyết định đăng ký thực hiện mô hình nuôi cá chẽm để cải thiện môi trường”, anh Huy nói.
Tham quan mô hình nuôi cá chẽm
Theo kinh nghiệm nuôi cá của anh Huy thì nuôi cá chẽm cần phải cải tạo ao kỹ, diệt hết cá tạp, đảm bảo hệ thống cống, lưới nuôi không bị rò rỉ. Mặt ao phải thoáng, bờ ao trống trải, không cho ếch, rắn ẩn nấp sát hại cá con. Công tác xử lý đáy ao được thực hiện kỹ để dọn dẹp cây cỏ thủy sinh trong ao và trên bờ ao, bắt hết cá dữ như cá lóc trong ao, hạn chế tỷ lệ thất thoát cá giống trong quá trình nuôi. Ao nuôi cá phải có độ sâu khoảng 1,5 m và đặc biệt là có thể thay được nước khi cần thiết để giữ nguồn nước trong ao lúc nào cũng sạch sẽ.
Trong quá trình triển khai thực hiện, cán bộ kỹ thuật của Trung tâm KNKN đã tập huấn kỹ thuật và hướng dẫn các hộ nuôi cải tạo ao nuôi, xử lý nước, chọn con giống, khẩu phần ăn, chế độ thay nước, sục khí, cách chăm sóc và sử dụng hóa chất, men vi sinh… thường xuyên kiểm tra sự biến động oxy hòa tan, kiểm tra độ kiềm, pH… nhất là trong những ngày thời tiết biến động (trời âm u, mưa nhiều…) để điều chỉnh cho thích hợp. Đồng thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc hộ nuôi thực hiện đúng qui trình kỹ thuật nên cá phát triển bình thường, không xảy ra dịch bệnh, tỷ lệ sống đạt trên 75%.
Theo anh Huy, trước đây cũng có một số người nuôi cá chẽm nhưng đạt hiệu quả không cao do sử dụng thức ăn tươi sống vừa dễ gây dịch bệnh vừa khó kiểm soát được nguồn thức ăn. Giải đáp vấn đề này, chị Phan Thị Mỹ Nhung, cán bộ kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo mô hình cho biết đó là do cá chẽm có tập tính “ăn lẫn nhau”, do vậy trong quá trình nuôi, nếu không cung cấp thức ăn đủ nhu cầu thì những con cá lớn, khỏe sẽ ăn những con cá bé nhất là khi còn nhỏ nên trong thời gian khoảng một tháng nuôi đầu tiên người nuôi nên quây lưới ở một góc ao để thả cá, thuận tiện cho việc kiểm tra, sau đó mới thả cá lan ra ngoài ao.
Bên cạnh đó, do bản năng của cá chẽm là bắt mồi động nên khi cho cá ăn phải hết sức kiên nhẫn, thời gian cho ăn càng lâu càng tốt. Phải rải thức ăn với số lượng ít để cá kịp ăn hết trước khi chìm, vừa tiết kiệm thức ăn, vừa hạn chế ô nhiễm môi trường. Thức ăn cho cá chẽm thường là cá nục, cá cơm và các loại cá tạp tươi khá dồi dào tại địa phương. Khi cá đã lớn do tập tính rất háu ăn và kích cỡ tương đối đồng đều, lúc này người nuôi có thể sử dụng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi phối hợp với thức ăn tươi sống để cho cá ăn.
Chị Nhung cho biết thêm: Cá giống thả nuôi nên có kích cỡ lớn từ 10 cm trở lên sẽ tăng tỷ lệ sống trong quá trình nuôi. Tập cho cá ăn và thiết kế nơi cho ăn tập trung sẽ tránh được việc thất thoát thức ăn. Khi trời mưa hoặc âm u nên giảm thức ăn hoặc không cho ăn vì lúc đó cá sẽ giảm hoặc không bắt mồi. Không gây tiếng động lớn vì dễ làm cá bị sốc dẫn đến bỏ ăn. Theo dõi kỹ quá trình cá ăn để tránh thiếu hoặc thừa thức ăn, cho ăn đủ số lượng và chất lượng để hạn chế cá hao hụt (tỷ lệ sống thấp) do ăn lẫn nhau. Đến thời điểm này, tại các điểm trình diễn, cá chẽm nuôi đều đạt tốc độ tăng trưởng tương đối tốt. Trọng lượng cá đạt từ 0,2 – 0,3kg/con/3 tháng nuôi. Theo chị Nhung, nếu nuôi từ 8 tháng đến 1 năm, cá có thể đạt trọng lượng 0,8 – 1 kg, mức trọng lượng này là dễ tiêu thụ nhất. Được biết, hiện nay trên thị trường cá chẽm có giá từ 70.000 đ – 100.000 đ/kg.
Thời gian qua, nhiều ao nuôi tôm trên địa bàn tỉnh phải bỏ hoang, vì theo nhiều hộ dân trong quá trình nuôi dịch bệnh thường xuyên xảy ra. Thông qua các lớp tập huấn và các phương tiện truyền thông khác, Trung tâm KNKN tỉnh đã liên tục khuyến cáo người nuôi nên sử dụng ao nuôi tôm trước đây để nuôi các loài thủy sản khác như: cua biển, cá rô phi đơn tính, cá chẽm… nhằm khắc phục các rủi ro dịch bệnh do ô nhiễm môi trường.
Ông Nguyễn Thanh Tùng, Phó Giám đốc Trung tâm KNKN tỉnh cho biết: “Cá chẽm phù hợp với môi trường các vùng nuôi này và là loại cá có khả năng mang lại giá trị kinh tế cao. Kỹ thuật nuôi cá chẽm không quá khó, nguồn giống và thức ăn công nghiệp cũng đã được bán rộng rãi trên thị trường. Với những lợi thế này, việc nuôi luân canh cá chẽm sử dụng ao nuôi tôm là giải pháp thích hợp, góp phần cải thiện môi trường trong ao nuôi tôm”.
Cá chẽm là loài cá có giá trị kinh tế, dễ nuôi do cá có khả năng chịu đựng được tốt với điều kiện môi trường, với các loại thức ăn rộng nên là đối tượng nuôi thích hợp cho người dân. Có thể nói, mô hình nuôi cá chẽm trong những ao nuôi tôm hay các ao đất khác là giải pháp kỹ thuật hoàn toàn khả thi, góp phần đa dạng hóa các loài thủy sản nuôi. Hiệu quả của mô hình “Nuôi cá chẽm trong ao” còn nhằm giúp cho bà con tận dụng diện tích ao nuôi tôm bỏ hoang, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân, cải tạo môi trường sinh thái, tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Nâng cao trình độ và kỹ thuật nuôi, trang bị cho người dân kiến thức khoa học kỹ thuật phổ thông dễ thực hiện ở địa phương.
Thục Quyên
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin mới
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476 477 478 479 480 481 482 483 484 485 486 487 488 489 490 491 492 493 494 495 496 497 498 499 500 501 502 503 504 505 506 507 508 509 510 511 512 513 514 515 516 517 518 519 520 521 522 523 524 525 526 527 528 529 530 531 532 533 534 535 536 537 538 539 540 541 542 543 544 545 546 547 548 549 550 551 552 553 554 555 556 557 558 559 560 561 562 563 564 565 566 567 568 569 570 571 572 573 574 575 576 577 578 579 580 581 582 583 584 585 586 587 588 589 590 591 592 593 594 595 596 597 598 599 600 601 602 603 604 605 606 607 608 609 610 611 612 613 614 615 616 617 618 619 620 621 622 623 624 625 626 627 628 629 630 631 632 633 634 635 636 637 638 639 640 641 642 643 644 645 646 647 648 649 650 651 652 653 654 655 656 657 658 659 660 661 662 663 664 665 666 667 668 669 670 671 672 673 674 675 676 677 678 679 680 681 682 683 684 685 686 687 688 689 690 691 692 693 694 695 696 697 698 699 700 701 702 703 704 705 706 707 708 709 710 711 712 713 714 715 716 717 718 719 720 721 722 723 724 725 726 727 728 729 730 731 732 733 734 735 736 737 738 739 740 741 742 743 744 745 746 747 748 749 750 751 752 753 754 755 756 757 758 759 760 761 762 763 764 765 766 767 768 769 770 771 772 773 774 775 776 777 778 779 780 781 782 783 784 785 786 787 788 789 790 791 792 793 794 795 796 797 798 799 800 801 802 803 804 805 806 807 808 809 810 811 812 813 814 815 816 817 818 819 820 821 822 823 824 825 826 827 828 829 830 831 832 833 834 835 836 837 838 839 840 841 842 843 844 845 846 847 848 849 850 851 852 853 854 855 856 857 858 859 860 861 862 863 864 865 866 867 868 869 870 871 872 873 874 875 876 877 878 879 880 881 882 883 884 885 886 887
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.