Nguồn tin: ND, 29/5/2008
Ngày cập nhật:
30/5/2008
Theo ước tính, trong khai thác hải sản, dầu chiếm khoảng 70% - 80% chi phí chuyến biển và khoảng 40% - 65% cơ cấu giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, giá nhiên liệu tăng cao trong thời gian gần đây đã tác động mạnh mẽ đến ngành khai thác hải sản.
Tính đến hết tháng 12-2007, cả nước có khoảng 95.600 tàu hoạt động nghề cá với tổng công suất máy đạt hơn 5,4 triệu CV, sản lượng khai thác 1,8 triệu tấn, giải quyết việc làm cho khoảng hai triệu người. Ngành khai thác hải sản chiếm khoảng 12,4% giá trị sản xuất nông nghiệp và khoảng 2,5% GDP của cả nước. Sản lượng khai thác xa bờ đạt khoảng 0,7 triệu tấn chiếm 40% tổng sản lượng hải sản khai thác.
Theo ước tính, khai thác hải sản hằng năm cần từ 1,7 đến 1,8 triệu tấn dầu. Dầu cho khai thác hải sản chiếm khoảng 70% - 80% chi phí chuyến biển và khoảng 40% - 65% cơ cấu giá thành sản phẩm.
Chi phí nhiên liệu cho một tấn sản phẩm trung bình từ 900 đến 1.000 lít dầu. Giá dầu trước tháng 11-2007 là 8.700 sau tháng 11-2007 là 10.500 đồng/lít, hiện nay là 13.900 đồng/lít. Chỉ tính riêng mức độ tăng giá nhiên liệu thì mỗi cân thủy sản khai thác được cách đây chưa đến nửa năm đã phải chịu thêm vào giá thành 5.200 đồng. Ðể bù đắp lợi nhuận, thu nhập cho người lao động do sự gia tăng giá nhiên liệu, ngư dân phải tăng cường khai thác thủy sản như: tăng thời gian bám biển, tăng số lượng mẻ lưới, tăng chiều dài vàng lưới, trang bị các trang thiết bị hiện đại để dò tìm cá...
Tuy nhiên, các biện pháp trên cũng chỉ khắc phục khó khăn ở một mức độ nhất định, khi cường lực khai thác quá cao khả năng nguồn lợi không đáp ứng được sẽ làm cho trữ lượng nguồn lợi và năng suất khai thác giảm nhanh. Ði kèm với sự gia tăng cường lực khai thác và sức lao động của ngư dân tăng lên rất nhiều nhưng thu nhập không tăng, thậm chí còn bị giảm.
Hiện tại, nghề khai thác hải sản đang đứng trước nguy cơ: năng lực khai thác hải sản dư thừa, nguồn lợi hải sản ngày càng cạn kiệt nhiều loài phổ biến trước đây nay trở nên quý hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng. Năng suất khai thác giảm từ 0,9 tấn/cv năm 1999 xuống 0,3 tấn/cv năm 2007. Sản phẩm khai thác được thường có kích thước nhỏ, có chất lượng thấp, cá tạp chiếm tỷ lệ cao trong các mẻ lưới 40-50% trong nghề lưới kéo cá, 70-80% trong nghề lưới kéo tôm và 90-95% trong các nghề te xiệp, đáy và đăng ven bờ.
Ðể giảm tác động của giá nhiên liệu tăng cao đối với nghề khai thác hải sản, Nhà nước cần phải có các chính sách thúc đẩy nghề khai thác hải sản theo hướng bảo đảm an toàn, hiệu quả kinh tế và bền vững. Trong đó, nhất thiết cần phải điều chỉnh cơ cấu nghề và năng lực tàu, thuyền khai thác hải sản một cách hợp lý, góp phần bảo vệ tái tạo nguồn lợi thủy sản.
Trước mắt, từ nay đến năm 2010, không cho đóng mới, mua mới tàu công suất < 90cv để tham gia khai thác thủy sản. Khuyến khích việc chuyển đổi, mua bán tàu sử dụng vào mục đích khác ngoài khai thác thủy sản.
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quy định thời gian tối đa của các loại tàu khai thác thủy sản, giải bản bắt buộc đối với những tàu hết tuổi.
Ban hành quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, độ an toàn để đánh giá tàu cá theo các cấp: tàu tốt, tàu khá, tàu trung bình, tàu yếu. Ban hành tiêu chí đánh giá mức độ tác động của các loại nghề khai thác đến nguồn lợi thủy sản theo các cấp: nghề được phép phát triển, nghề hạn chế phát triển và nghề cấm phát triển.
Hỗ trợ đào tạo nghề tìm sinh kế thay thế cho thuyền viên trên tàu bị giải bản; hỗ trợ đào tạo xuất khẩu thuyền viên khai thác hải sản nhằm giảm áp lực lao động.
Hỗ trợ thực hiện giảm cường lực khai thác thủy sản thông qua việc giải bản phương tiện, đóng cửa ngư trường, giảm thời gian được phép hoạt động khai thác thủy sản trong năm theo từng loại nghề.
Thực hiện Luật Thủy sản tất cả phương tiện tham gia khai thác thủy sản có tải trọng hơn 0,5 tấn phải có Giấy phép khai thác thủy sản. Triển khai lộ trình cấp Giấy phép khai thác thủy sản cho tất cả tàu, thuyền đủ điều kiện về an toàn, nghề nghiệp, xử lý nghiêm tàu không có Giấy phép như đình chỉ hoạt động. Kết thúc lộ trình đóng băng số lượng Giấy phép khai thác thủy sản đã cấp (trừ trường hợp các tổ chức cá nhân đóng mới khai thác ngoài vùng biển Việt Nam).
Tăng cường năng lực cho lực lượng bảo vệ nguồn lợi thủy sản cả về nhân sự, phương tiện, kinh phí hoạt động bao gồm: con người, tàu, thuyền, các trang thiết bị hàng hải như ra-đa, máy định vị vệ tinh, các công cụ hỗ trợ các chế độ chính sách. Quản lý thống nhất việc cấp Giấy phép cũng như công tác quản lý Giấy phép khai thác thủy sản từ Trung ương đến địa phương.
Hoàn thiện và áp dụng mô hình "Ðồng quản lý", áp dụng vào các địa phương ven biển nhằm quản lý tốt nghề khai thác hải sản ven bờ. Thu hút sự tham gia tự nguyện của ngư dân trong công tác quản lý nghề cá.
Tổ chức ngư dân tham gia các Hợp tác xã kiểu mới. Các hợp tác xã này (HTX) sẽ đại diện cho quyền lợi của ngư dân địa phương, tham gia quản lý và bảo vệ nguồn lợi ở vùng nước địa phương mình; hỗ trợ ngư dân trong khâu tiêu thụ sản phẩm, cung ứng vật tư...
Giảm thời gian khai thác thông qua việc đóng cửa ngư trường, giảm thời gian cấp phép khai thác trong năm cho từng tàu, từng loại nghề. Thí dụ: tàu khai thác thủy sản từ trước đến nay vẫn được cấp phép 12 tháng hoạt động/năm, nay có thể điều chỉnh chỉ cấp phép cho tàu hoạt động 10 tháng/năm hoặc thấp hơn. Thời gian không cho phép khai thác của nghề hoặc đóng cửa ngư trường phụ thuộc vào mùa vụ sinh sản, sinh trưởng của các đối tượng khai thác chính của nghề hay của ngư trường.
Về ngư trường và nguồn lợi: Ðiều tra, đánh giá nguồn lợi trên các vùng biển (trong đó có cả vùng biển viễn dương). Dự báo ngư trường, lập bản đồ ngư trường có độ chính xác cao, cập nhật các số liệu. Gắn công tác điều tra nguồn lợi với nghiên cứu tập tính đối tượng khai thác, ngư trường, phục vụ việc quy hoạch, tổ chức và chỉ đạo khai thác có hiệu quả và bảo vệ nguồn lợi.
Về cơ khí tàu, thuyền: Ðầu tư phát triển công nghệ đóng tàu bằng công nghệ vật liệu mới như sợi thủy tinh, composite, kim loại thay thế gỗ để đóng tàu cá. Nghiên cứu, thiết kế, áp dụng các loại trang thiết bị cơ khí để từng bước cơ khí hóa, hiện đại hóa các khâu thao tác trên tàu khai thác.
Về ngư cụ và phương pháp khai thác: Tiếp tục nghiên cứu cải tiến ngư cụ và phương pháp khai thác để chuyển hướng các ngư cụ khai thác ngày càng thân thiện với môi trường. Ðẩy mạnh nghiên cứu, áp dụng các ngư cụ có tính chọn lọc nhằm giảm thiểu việc khai thác những đối tượng không mong muốn, khai thác những đối tượng chưa trưởng thành nhưng bảo đảm tính cân bằng sinh thái về giống loài. Nghiên cứu các phương pháp điều khiển đối tượng đánh bắt như sử dụng ánh sáng, thả rạn nhân tạo, chà rạo để cá tập trung, âm thanh... để nâng cao năng suất đánh bắt của ngư cụ, đặc biệt đối với một số nghề hoạt động khai thác xa bờ.
Về kinh tế, xã hội: Ðiều tra và đánh giá điều kiện kinh tế, xã hội của cộng đồng ngư dân kết hợp với đánh giá hiện trạng ngành khai thác cá biển, nguồn lợi hải sản để có cơ sở quy hoạch và phát triển nghề cá phù hợp. Tìm các giải pháp nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho cộng đồng ngư dân, nhất là cộng đồng ngư dân ven biển, vùng sâu, vùng xa, hải đảo.
Về bảo quản sau thu hoạch: Nghiên cứu áp dụng các công nghệ và thiết bị bảo quản trên tàu để tăng chất lượng sản phẩm sau khai thác. Nghiên cứu các mô hình tổ chức khai thác kết hợp dịch vụ trên biển nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng chất lượng sản phẩm sau khai thác. Ðặc biệt quan tâm đến cụm dịch vụ hậu cần tại các đảo, quần đảo xa bờ như: Bạch Long Vĩ, Phú Quý, Côn Sơn, Trường Sa...
PHẠM NGỌC TUẤN - Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin mới
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476 477 478 479 480 481 482 483 484 485 486 487 488 489 490 491 492 493 494 495 496 497 498 499 500 501 502 503 504 505 506 507 508 509 510 511 512 513 514 515 516 517 518 519 520 521 522 523 524 525 526 527 528 529 530 531 532 533 534 535 536 537 538 539 540 541 542 543 544 545 546 547 548 549 550 551 552 553 554 555 556 557 558 559 560 561 562 563 564 565 566 567 568 569 570 571 572 573 574 575 576 577 578 579 580 581 582 583 584 585 586 587 588 589 590 591 592 593 594 595 596 597 598 599 600 601 602 603 604 605 606 607 608 609 610 611 612 613 614 615 616 617 618 619 620 621 622 623 624 625 626 627 628 629 630 631 632 633 634 635 636 637 638 639 640 641 642 643 644 645 646 647 648 649 650 651 652 653 654 655 656 657 658 659 660 661 662 663 664 665 666 667 668 669 670 671 672 673 674 675 676 677 678 679 680 681 682 683 684 685 686 687 688 689 690 691 692 693 694 695 696 697 698 699 700 701 702 703 704 705 706 707 708 709 710 711 712 713 714 715 716 717 718 719 720 721 722 723 724 725 726 727 728 729 730 731 732 733 734 735 736 737 738 739 740 741 742 743 744 745 746 747 748 749 750 751 752 753 754 755 756 757 758 759 760 761 762 763 764 765 766 767 768 769 770 771 772 773 774 775 776 777 778 779 780 781 782 783 784 785 786 787 788 789 790 791 792 793 794 795 796 797 798 799 800 801 802 803 804 805 806 807 808 809 810 811 812 813 814 815 816 817 818 819 820 821 822 823 824 825 826 827 828 829 830 831 832 833 834 835 836 837 838 839 840 841 842 843 844 845 846 847 848 849 850 851 852 853 854 855 856 857 858 859 860 861 862 863 864 865 866 867 868 869 870 871 872 873 874 875 876 877 878 879 880 881 882 883 884 885 886 887
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.