Nguồn tin: Báo Thanh Hóa, 01/07/2009
Ngày cập nhật:
1/7/2009
Gia đình anh Nguyễn Văn Trung, ở thôn Ngọc Trà 1, xã Quảng Trung, huyện Quảng Xương (Thanh Hóa), có 1,1 ha đất để nuôi trồng thủy sản (NTTS) với đối tượng nuôi chính là tôm sú. Anh Trung là người có nhiều kinh nghiệm NTTS, thế nhưng hiệu quả sản xuất hằng năm vẫn bấp bênh.
Đặc biệt, từ năm 2006 trở lại đây, năm nào gia đình anh cũng chịu cảnh thua lỗ do tôm chết. Không nhụt chí, trong vụ tôm xuân - hè 2009, anh quyết định đầu tư di ương, nuôi thử nghiệm 20 vạn tôm he chân trắng bằng hình thức nuôi quảng canh cải tiến. Với phương pháp nuôi ít thay nước, sau 12 ngày di ương giống, nhận thấy tôm sinh trưởng, phát triển tốt, anh Trung đã xuất bán một phần tôm giống cho một số chủ đồng tôm khác với tỷ lệ sống đáng ngạc nhiên - đạt 100%, thu về toàn bộ vốn mua giống ban đầu. Phần tôm giống còn lại khoảng 5 vạn con, anh chuyển sang khu vực ao nuôi tôm thịt. Đến nay, sau 50 ngày nuôi, gia đình anh đã bắt đầu thu hoạch tôm với trọng lượng đạt 50 con/kg.
- Vụ tôm năm nay gia đình tôi có cái ăn rồi - anh Trung phấn khởi khoe với chúng tôi như vậy.
Tuy nhiên, một số mô hình thành công như gia đình anh Trung không đủ làm thay đổi một thực tế là nghề NTTS ở Quảng Trung đã và đang đối mặt với không ít khó khăn. Năm 2000, xuất phát từ hiệu quả cao của việc NTTS, xã đã chuyển đổi 80 ha diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả, khu vực phía tây Quốc lộ 1A trở ra đến sông Hoàng sang NTTS. Việc chuyển đổi này đã đưa diện tích NTTS toàn xã lên 368 ha, chiếm 49,21% tổng diện tích tự nhiên toàn xã và chiếm 88,5% diện tích đất nông nghiệp; đồng thời góp phần hình thành 3 khu vực NTTS của xã, đó là: Khu vực phía đông Quốc lộ 1A với diện tích khoảng 80 ha là diện tích nuôi quảng canh tận dụng bãi bồi ven sông, bao gồm cả vùng nội và ngoại đê. Khu vực phía Tây sông Hoàng với diện tích hơn 200 ha, nơi có điều kiện tự nhiên phù hợp với việc nuôi tôm nhất và khu vực cải tạo, chuyển đổi từ đất lúa sang NTTS như trên. Toàn bộ diện tích NTTS của xã có 98 đồng nuôi với khoảng 260 hộ tham gia NTTS. NTTS đã từng là ngành sản xuất chủ lực trong cơ cấu kinh tế của xã và một thời là nghề làm giàu của nhân dân, nhưng từ năm 2003 trở lại đây, những người giàu kinh nghiệm nhất trong nghề NTTS của xã cũng phải lắc đầu trước tình cảnh tôm chết đỏ đồng. Đã qua cả chục vụ tôm, người NTTS phải loay hoay đi tìm nguyên nhân tôm chết, nào là do thời tiết, do ô nhiễm nguồn nước, do nguồn giống, hoặc do kỹ thuật nuôi, hoặc do tất cả các yếu tố trên? Xuất hiện nhiều hơn những nông dân bỏ đồng, rời quê đi làm ăn xa, do đó vị thế của nghề NTTS giảm. Năm 2008, tổng giá trị sản xuất của nghề NTTS toàn xã đạt gần 10 tỷ đồng, trong đó sản lượng tôm sú đạt 31,4 tấn; tôm, cá các loại khác đạt 62,9 tấn và 18 tấn cua. Như vậy, tính ra bình quân giá trị sản xuất đạt khoảng 1,5 triệu đồng/sào, thấp hơn so với trồng lúa. Cùng đạt giá trị sản xuất 10 tỷ đồng là việc sản xuất, kinh doanh cây thuốc lào nhưng diện tích trồng thuốc lào chỉ có 91 ha, tức là chỉ bằng khoảng 1/4 diện tích NTTS. Cán cân kinh tế của Quảng Trung nghiêng dần sang lĩnh vực dịch vụ và xuất khẩu lao động.
Những khó khăn trên cho thấy nghề NTTS ở Quảng Trung chưa có được sự hỗ trợ cần thiết để phát triển bền vững. Mặc dù trước mỗi vụ tôm, xã đã đầu tư phay, ván hãm cống sông Hoàng nhằm tạo điều kiện cho việc lấy nước ngọt thuộc khu vực các thôn. Chủ đồng thầu cũng chủ động đầu tư hàng trăm triệu đồng mỗi năm để nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy phục vụ việc NTTS. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân lấy giống, thả tôm đúng theo lịch thời vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng được chính quyền địa phương đẩy mạnh. Việc quản lý, chăm sóc có cán bộ kỹ thuật của huyện về chỉ đạo trực tiếp kiểm tra, theo dõi môi trường, tốc độ phát triển của con nuôi. Công tác tập huấn kỹ thuật nuôi trồng các đối tượng nuôi cũng được tiến hành thường xuyên. Tuy nhiên, kết quả NTTS vẫn chưa đạt được như mong muốn. Ngay trong vụ tôm xuân – hè 2009, toàn xã đã nuôi thả 18 triệu tôm giống, 3 triệu cua giống, khoảng 5 nghìn con cá vược... mặc dù chưa có dịch bệnh lớn xảy ra, nhưng rải rác tại các đồng tôm cũng đã xuất hiện tình trạng tôm chết. Những nguyên nhân chính được xác định là do môi trường nước thường xuyên bị ô nhiễm. Hệ thống đồng nuôi chưa được điều chỉnh quy hoạch, vẫn còn tình trạng mương cấp thoát dùng chung. Bờ vùng chiếm nhiều diện tích, trong khi ao nuôi nông cạn, rò rỉ. Việc tổ chức quản lý lấy nước ra vào ở các đồng chưa tốt dẫn đến mất nước cục bộ. Trong quá trình nuôi, một số hộ có thu hoạch thấp không có khả năng thanh toán tiền thuê đất nên phải bỏ trống đồng, thanh lý thầu gây mất ổn định tình hình sản xuất. Việc kiểm định con giống chưa được triệt để...
Chúng tôi nhận thấy rằng, những tồn tại trong công tác NTTS trên không chỉ có ở Quảng Trung. Nghề nuôi tôm nói riêng và NTTS nói chung dù là nghề chịu nhiều rủi ro nhưng chưa có cơ chế chính sách hỗ trợ như những lĩnh vực sản xuất nông nghiệp khác. Các vấn đề môi trường, nguồn giống, hạ tầng chưa được quản lý, đầu tư triệt để tận gốc. Mà như vậy, các chủ đồng sẽ thiếu điểm tựa vững chắc là tổng hòa các yếu tố của môi trường NTTS để có thể yên tâm đầu tư, phát triển. Trước mắt, xã Quảng Trung kiến nghị các cấp, các ngành chức năng cần có kế hoạch thông báo thời gian lấy nước vào các đồng nuôi trong mùa vụ, khống chế lượng hóa chất độc hại của các nhà máy công nghiệp thải ra. Thực hiện tốt việc quản lý chất lượng giống, thức ăn cho tôm và các loại hóa chất chuyên sử dụng trong NTTS có hiệu quả nhất. Đồng thời, thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo đầu bờ cho các hộ NTTS theo thời gian và nguyện vọng của bà con. Xã cũng chỉ đạo bà con nông dân đa dạng hóa con nuôi như cá vược, cá bống bớp, cua thịt... để có sự hỗ trợ giữa các đối tượng nuôi, nâng cao hiệu quả sản xuất.
Mong rằng mô hình nuôi tôm chân trắng của anh Trung và mô hình thả cá vược của một số hộ NTTS trong xã sớm khẳng định được thành công, biết đâu kết quả đó sẽ mở ra hướng phát triển mới, có hiệu quả cho nghề NTTS ở Quảng Trung trước khi có sự đầu tư quy mô, bền vững hơn.
Ngọc Hải
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin mới
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 112 113 114 115 116 117 118 119 120 121 122 123 124 125 126 127 128 129 130 131 132 133 134 135 136 137 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 148 149 150 151 152 153 154 155 156 157 158 159 160 161 162 163 164 165 166 167 168 169 170 171 172 173 174 175 176 177 178 179 180 181 182 183 184 185 186 187 188 189 190 191 192 193 194 195 196 197 198 199 200 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 223 224 225 226 227 228 229 230 231 232 233 234 235 236 237 238 239 240 241 242 243 244 245 246 247 248 249 250 251 252 253 254 255 256 257 258 259 260 261 262 263 264 265 266 267 268 269 270 271 272 273 274 275 276 277 278 279 280 281 282 283 284 285 286 287 288 289 290 291 292 293 294 295 296 297 298 299 300 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 311 312 313 314 315 316 317 318 319 320 321 322 323 324 325 326 327 328 329 330 331 332 333 334 335 336 337 338 339 340 341 342 343 344 345 346 347 348 349 350 351 352 353 354 355 356 357 358 359 360 361 362 363 364 365 366 367 368 369 370 371 372 373 374 375 376 377 378 379 380 381 382 383 384 385 386 387 388 389 390 391 392 393 394 395 396 397 398 399 400 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 423 424 425 426 427 428 429 430 431 432 433 434 435 436 437 438 439 440 441 442 443 444 445 446 447 448 449 450 451 452 453 454 455 456 457 458 459 460 461 462 463 464 465 466 467 468 469 470 471 472 473 474 475 476 477 478 479 480 481 482 483 484 485 486 487 488 489 490 491 492 493 494 495 496 497 498 499 500 501 502 503 504 505 506 507 508 509 510 511 512 513 514 515 516 517 518 519 520 521 522 523 524 525 526 527 528 529 530 531 532 533 534 535 536 537 538 539 540 541 542 543 544 545 546 547 548 549 550 551 552 553 554 555 556 557 558 559 560 561 562 563 564 565 566 567 568 569 570 571 572 573 574 575 576 577 578 579 580 581 582 583 584 585 586 587 588 589 590 591 592 593 594 595 596 597 598 599 600 601 602 603 604 605 606 607 608 609 610 611 612 613 614 615 616 617 618 619 620 621 622 623 624 625 626 627 628 629 630 631 632 633 634 635 636 637 638 639 640 641 642 643 644 645 646 647 648 649 650 651 652 653 654 655 656 657 658 659 660 661 662 663 664 665 666 667 668 669 670 671 672 673 674 675 676 677 678 679 680 681 682 683 684 685 686 687 688 689 690 691 692 693 694 695 696 697 698 699 700 701 702 703 704 705 706 707 708 709 710 711 712 713 714 715 716 717 718 719 720 721 722 723 724 725 726 727 728 729 730 731 732 733 734 735 736 737 738 739 740 741 742 743 744 745 746 747 748 749 750 751 752 753 754 755 756 757 758 759 760 761 762 763 764 765 766 767 768 769 770 771 772 773 774 775 776 777 778 779 780 781 782 783 784 785 786 787 788 789 790 791 792 793 794 795 796 797 798 799 800 801 802 803 804 805 806 807 808 809 810 811 812 813 814 815 816 817 818 819 820 821 822 823 824 825 826 827 828 829 830 831 832 833 834 835 836 837 838 839 840 841 842 843 844 845 846 847 848 849 850 851 852 853 854 855 856 857 858 859 860 861 862 863 864 865 866 867 868 869 870 871 872 873 874 875 876 877 878 879 880 881 882 883 884 885 886 887
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.