Nguồn tin: Agroinfo, 25/08/2009
Ngày cập nhật:
28/8/2009
Kết thúc Hội thảo ngành hàng Thủy sản VN 2009 bằng sự rộng mở hướng tới những cơ hội hợp tác – phát triển, Trung tâm Thông tin PTNNNT (AGROINFO) đang tích cực tiến hành công tác xúc tiến chương trình cập nhật cơ sở dữ liệu giá cả. Trên con đường trở thành một địa chỉ tin cậy về thông tin NNNT, AGROINFO luôn tri ân sự ủng hộ, tham gia, chia sẻ thông tin, đóng góp ý kiến… của các Doanh nghiệp ngành hàng nông sản Việt Nam.
Bà Devrry Boughner – Giám đốc đối ngoại Tập đoàn Cargill Mỹ: Những gì Cargill đã làm không chỉ mang lại lợi ích cho tập đoàn Cargill tại Mỹ mà còn mang lại lợi ích cho các công ty đối tác trên toàn cầu. Cargill hỗ trợ tất cả các đối tác của mình trong các tranh chấp về tự do thương mại. Khi xuất khẩu sang một nước nào đó, Nhà xuất khẩu không những nên nghiên cứu kỹ cơ chế kinh tế mà còn cần tìm hiểu thể chế chính trị và chính sách thương mại của nước đó. Ví dụ xuất khẩu cá da trơn sang Mỹ, các doanh nghiệp VN cần tìm hiểu rõ tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ loài cá đó cũng như các chính sách thương mại, chống bán phá giá của Mỹ thì sẽ dễ dàng ứng phó với những thay đổi ở thị trường này.
***
Ông Lê Minh Mân - Giám đốc phụ trách Kinh doanh Thủy Sản, Công ty Cargill Việt Nam: Tuy là lần đầu tiên có có cơ hội tiếp xúc và làm việc với nguồn thông tin của AGROINFO nhưng tôi nghĩ rằng hoạt động của các bạn khá tốt và cập nhật. Phương hướng mà AGROINFO đang triển khai là cách tiếp cận mới mẻ với một cơ quan thông tin của Chính phủ, các bạn sẽ gặt hái được nhiều thành công trên con đường khằng định mình. Điều này sẽ giúp cho việc hoạch định các chính sách vĩ mô xác thực với tình hình thị trường đang thay đổi hàng ngày. Về phía Cargill, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ với tinh thần hợp tác hết sức có thể, mà trước hết là hoạt động hỗ trợ dữ liệu giá cả.
***
Bên lề hoạt động hỗ trợ thông tin, chúng tôi đã có cuộc trao đổi với ông Lê Minh Mân – Giám đốc phụ trách kinh doanh Thủy sản Công ty CARGILL về tình hình thực tế của Doanh nghiệp, triển vọng thị trường ngành hàng Thức ăn chăn nuôi và Thủy sản Việt Nam năm 2009.
Cargill Mỹ là một thương hiệu Thức ăn chăn nuôi (TACN) thống lĩnh thị trường VN, đặc biệt là trong lĩnh vực TACN Thủy sản. Xin ông cho biết thêm một số thông tin chi tiết về sản phẩm và chiến lược kinh doanh của Cargill hiện nay?
Cargill cung cấp hầu hết các sản phẩm gồm TACN Gia súc (cho heo con, heo nái, heo thịt); TACN Gia cầm có sản phẩm cho gà giống, gà đẻ, gà thịt công nghiệp, gà thả vườn, đậm đặc cho gà, cho vịt, cho chim cút; TACN Thủy sản (cá giống, cá da trơn, cá có vảy) và TACN cho Tôm (tôm sú giống và tôm sú nuôi thâm canh). Chúng tôi có các Nhà máy sản xuất TACN ở Hưng Yên, Biên Hòa, Long An, Cần Thơ, Bình Định, và Nhà máy Thức ăn Thủy sản (TATS) tại Đồng Tháp.
Một trong những chiến lược kinh doanh của Cargill VN là xây dựng hệ thống phân phối mạnh và phủ khắp toàn quốc. Chúng tôi luôn xem các nhà phân phối là những đối tác quan trọng trong công cuộc kinh doanh tại VN. Mối quan hệ đối tác giữa Cargill và các nhà phân phối luôn được củng cố và phát triển tốt đẹp dựa trên 4 giá trị căn bản mà Cargill áp dụng trên toàn cầu. Đó là Tính nhất quán, Sự tôn trọng lẫn nhau, Khát vọng thành công và Cam kết phục vụ.
Chính sách, hình thức, phương thức thu mua và dự trữ nguyên liệu của DN là gì, thưa ông?
Do nguyên liệu nhập khẩu chiếm tỉ lệ cao và TATS là loại đòi hỏi nhiều chuẩn mực về chất lượng cũng như an toàn cho xuất khẩu, do vậy việc kiểm soát nguồn nguyên liệu đầu vào là ưu tiên hàng đầu với công ty có quy mô hoạt động toàn cầu như Cargill, không những là chính sách mà đó là nguyên tắc hoạt động của chúng tôi. Do đó, các phương thức thu mua và tồn trữ nguyên liệu phải tuân theo các thông lệ quốc tế và yêu cầu thực tế kinh doanh của từng quốc gia, sự phát triển kinh doanh của từng ngành hàng cụ thể, theo đó mà thực hiện bán hàng trực tiếp hay vào các trang trại hay qua hệ thống đại lý phân phối một cách hợp lý.
Được biết, 2009 cũng là kỷ niệm 10 năm ngành Thủy sản Cargill tròn 10 tuổi. Ông có thể chia sẻ nhận định của mình về thực trạng ngành Thủy sản VN nói chung cũng như của Cargill nói riêng? Chính sách giảm thuế của Chính phủ trong thời gian qua tác động như thế nào đến tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty?
Hiện nay giá cá Tra nói riêng và các loài khác nói chung không thuận lợi lắm cho người nuôi trồng thuỷ sản. Việc chia sẻ với người nuôi trồng trong thời điềm khó khăn này không nằm ngoài chiến lược phát triển lâu dài của chúng tôi tại VN. Do vậy, việc giảm thuế của Chính phủ một phần hỗ trợ chúng tôi thực hiện được chiến lược này.
Ngành Thuỷ sản luôn chịu tác động bởi nhiều yếu tố, đặc biệt là nguyên lý Cung và Cầu. Tuy nhiên, ngành Thuỷ sản VN vẫn có cơ hội làm chủ được sân chơi rất năng động và đầy cạnh tranh do có nhiều lợi thế như: Công nghệ tiên tiến, chi phí sản xuất thấp và năng suất nuôi rất cao. Riêng Cargill không ngừng theo đuổi mục tiêu chinh phục những đỉnh cao sản lượng mới qua việc đưa nhà máy chuyên chế biến TATS tại Sa Đéc, Đồng Tháp đi vào hoạt động từ tháng 05 năm 2009. Kịch bản ngành Thủy sản VN 2009 hứa hẹn giới nuôi trồng sẽ có một năm bội thu sau năm 2008 đầy khó khăn và trở ngại...
Còn với Cargill, 10 năm chưa phải là chặng đường dài nhưng cũng đủ để chúng tôi khẳng định vị trí dẫn đầu trong Ngành Dinh dưỡng vật nuôi nói chung cũng như ngành Thuỷ sản nói riêng tại VN. Một ví dụ rất điển hình như các dòng sản phẩm chất lượng cao và ổn định luôn mang tính sáng tạo, chương trình dinh dưỡng như Thức ăn chuyên biệt dành riêng cho từng đối tượng nuôi là cách thức mà Cargill hỗ trợ cho giới nuôi trồng thuỷ sản VN bằng thế mạnh cũng như kinh nghiệm toàn cầu của mình.
Tình hình cá Tra và cá Basa trên thị trường trong nước cũng như xuất khẩu gặp phải nhiều khó khăn, biến động. Việc này có gây ảnh hưởng, khó khăn đến Cargill không và Doanh nghiệp điều tiết như thế nào?
Giá cá Tra đã không được tốt từ giữa năm 2008 và kéo dài đến giữa năm 2009. Điều này tác động không ít đến các DN sản xuất TATS. Tuy nhiên, Cargill là công ty dẫn đầu sản xuất TACN tại VN, vì vậy chiến lược ngắn hạn của chúng tôi là các ngành hàng khác sẽ hỗ trợ cho TATS. Chúng tôi lạc quan rằng ngành hàng này sẽ phục hồi nhanh chóng bằng việc đưa vào hoạt động nhà máy chuyên sản xuất TATS tháng 9 năm nay tại KCN Sa Đéc, Đồng Tháp.
So với cá của các nước khác, thịt cá Tra, Basa của VN dai hơn, trắng và thơm hơn nên thị phần xuất khẩu ngày càng được mở rộng. Và nếu kết hợp được những đặc điểm đó với một quy trình nuôi sạch thì chắc chắn sản phẩm cá VN sẽ chiếm lĩnh thị trường trong tương lai. Ông Stoney Su – Tổng Giám đốc Cargill VN nhận định chất lượng thức ăn ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng fillet và năng suất fillet. Thức ăn cho cá có chất lượng cao thì sản phẩm cá sẽ rất tốt và điều này có lợi cho người tiêu dùng. Vì vậy, hàng năm Cargill đều tổ chức nhiều chương trình hội nghị chuyển giao công nghệ chăn nuôi và thường xuyên mở các lớp tập huấn cho nông dân để nâng cao kiến thức cho họ qua đó nhằm tăng năng suất nuôi trồng, tạo ưu thế cạnh tranh cho ngành thủy sản VN trên thị trường thế giới.
Những năm qua, Cargill không chỉ liên tục mở rộng công suất sản xuất và cung cấp TATS chất lượng cao cho nông dân mà còn thường xuyên ứng dụng những thành tựu khoa học tiên tiến, chuyển giao kỹ thuật để nâng cao hiệu quả cho nông dân. Về mặt kinh doanh, công ty sẽ là “cầu nối” hỗ trợ các DN chế biến thủy sản trong việc giới thiệu sản phẩm cá Tra và Basa của VN ra thị trường thế giới như: Cung cấp các thông tin về tiềm năng thị trường trong nước và nước nhập khẩu, các tiêu chuẩn quốc tế mà DN đã có cho các đối tác đóng vai trò “cầu nối” các nhà thu mua thủy sản lớn trên thế giới với VN…
Theo như ông nói thì có thể thấy Cargill duy trì mối quan hệ hết sức mật thiết và hiệu quả với người nuôi trồng thủy sản, giới DN. Ông có thể chia sẻ thêm về vấn đề này không?
Các nhà nhập khẩu và chế biến thủy sản trên thế giới đều khẳng định về tiềm năng rộng lớn của ngành xuất khẩu thủy sản VN, nhưng vấn đề quan trọng đối với họ là VSATTP. Họ muốn mua sản phẩm của những nhà chế biến có uy tín được nuôi trồng từ những trại nuôi đạt các tiêu chuẩn quốc tế về VSATTP như HACCP.
Cargill áp dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại nhất nhằm cung cấp cho khách hàng những giải pháp mới về dinh dưỡng trong nuôi trồng thủy sản. Chúng tôi đã đầu tư rất mạnh vào lĩnh vực dinh dưỡng trong nuôi trồng thủy sản. Mục tiêu của công ty là những kết quả nghiên cứu mới nhất phải được áp dụng ngay vào quy trình sản xuất TATS để mạng lại hiệu quả cao hơn cho khách hàng. Ví dụ, nếu khách hàng muốn sản phẩm cá của họ có tỷ lệ fillet cao hơn, tăng trưởng nhanh hơn… thì đội ngũ nhân viên Cargill tại VN cũng như tại Mỹ sẽ cùng nghiên cứu và đưa ra các giải pháp dinh dưỡng mới hoặc hệ thống quản lý ao nuôi mới nhằm giúp khách hàng đạt được mục tiêu này.
TACN chất lượng cao là điều kiện cần chứ chưa đủ để giúp người nuôi đạt hiệu quả mong muốn, vì còn những yếu tố quan trọng khác như môi trường, chất lượng con giống, nguồn nước, quy trình cho ăn và dịch bệnh… Cũng vì vậy mà bên cạnh việc cung cấp thức ăn, các nhân viên của Cargill còn cung cấp cho người nuôi trồng những kiến thức và kỹ thuật quản lý liên quan. Cargill luôn cố gắng đưa ra thị trường những sản phẩm tốt nhất để giúp người nuôi thủy sản giảm chi phí sản xuất, bởi vì nếu khách hàng không thành công thì công ty cũng không thể phát triển được.
Cargill nắm bắt tình hình nguồn cầu và tổ chức mạng lưới thông tin giá cả như thế nào, thưa ông?
Chúng tôi luôn có những kế hoạch cụ thể ngắn hạn 1 năm và dài hạn 3 - 5 năm dựa trên tình hình thực tế nuôi trồng của nông dân nhằm xác định nhu cầu. Ngoài ra chúng tôi còn dựa trên các thông tin Cung nguyên liệu ngoại nhập để dự đoán nhu cầu thật sự trên thị trường và dự báo về các chính sách của Chính phủ cho ngành này. Thông tin giá cả thị trường được Cargill thu thập từ đội ngũ kinh doanh, hệ thống đại lý, chợ đầu mối, thương lái, nhà cung cấp và nhà máy chế biến trong chuỗi cung ứng của chúng tôi.
Được biết, đầu năm 2009 ở VN đã có mặt Thức ăn cho Tôm (TACT) của Cargill. Vì sao mãi đến bây giờ Cargill mới chính thức tham gia thị trường này, trong khi Cargill đã hiện diện tại Việt Nam trên 10 năm qua?
Câu hỏi của bạn thật sự thú vị đấy (cười)! Cargill đã có những bước đi tiền trạm nhằm thâm nhập thị trường TACT dưới thương hiệu Cargill tại Việt Nam, với lực lượng đội ngũ nhân viên hùng hậu vừa được thiết lập để phát triển Ngành hàng hứa hẹn này. Cargill tham gia thị trường TACT tại VN nhằm thể hiện cam kết “Hỗ trợ Ngành Thủy sản VN phát triển”. Chúng tôi tin chắc 2009 sẽ là năm Cargill khẳng định vị thế của mình tại thị trường TACT tại Việt Nam.
Cargill huấn luyện nhân viên rằng: “Không có ưu thế thì đừng cạnh tranh!”, và đây là thời điểm thích hợp nhất để Cargill khẳng định ưu thế đó!
Là “Kẻ đến sau” trong ngành TATS cho Tôm tại thị trường VN, ông sẽ có những chiến lược và chiến thuật gì để thực hiện tham vọng đưa Cargill lên vị trí đầu bảng?
Một sản phẩm tốt không thể đến với người tiêu dùng nếu không được “phân phối” tốt. Do đó “Chiến lược phân phối” sẽ được Cargill ứng dụng để khẳng định vị thế dẫn đầu của mình trong phân khúc TACT.
Cargill đã chuẩn bị rất nhiều kế hoạch sẽ được triển khai trong năm 2009, ví dụ như đa dạng hoá sản phẩm cho nhiều loài nuôi trồng khác nhau bằng các sản phẩm thức ăn chuyên biệt. Cargill sẽ tiếp tục chuyển giao công nghệ cho Ngành Thuỷ sản VN trong năm 2009, qua loại thức ăn cho cá - “Thức ăn Tăng cường sức kháng bệnh - Giai đoạn Đáp ứng” mà Cargill đã nợ giới nuôi trồng thuỷ sản trong 3 năm qua! Đây là loại thức ăn có thể dùng để trị bệnh gan thận mủ trên cá Tra và bệnh viêm xuất huyết trên cá Rô phi. Cargill và Shering Plough phối hợp thực nghiệm đưa đến kết quả rất thành công.
Ông đánh giá như thế nào về các hoạt động thông tin, hỗ trợ của AGROINFO và các kiến nghị từ phía DN?
Thật sự đây là lần đầu tiên tôi có cơ hội tiếp xúc và làm việc với nguồn thông tin của AGROINFO. Các thông tin AGROINFO cung cấp về xuất khẩu thuỷ sản nói chung là tốt và cập nhật. Tuy nhiên, thông tin về chi phí sản xuất chỉ dựa trên tương quan giá của bánh đậu nành là chưa hợp lý. Vì thường thì bánh đậu nành chỉ sử dụng từ 25 - 30% trong công thức chế biến TATS mà thôi. Vẫn còn đến 70% nguyên liệu khác xuất phát từ nguyên liệu nội địa cũng ảnh hưởng rất nhiều đến giá thành TATS.
Mặt khác, các bạn nên dành thời gian phân tích chuỗi giá trị nhằm tìm ra lợi nhuận trong chuỗi giá trị đang nằm ở nhà máy chế biến, nhà máy sản xuất thức ăn, người nuôi cá hay các dịch vụ khác nhằm đưa ra các khuyến cáo cập nhật, kịp thời hơn.
AGROINFO đang tiến hành triển khai một hệ thống cơ sở dữ liệu về giá cả tại các địa phương trong cả nước. Xin ông cho biết những đánh giá của mình về vấn đề này và các kiến nghị của DN đối với nhu cầu hỗ trợ thông tin?
Tuy là lần đầu tiên có có cơ hội tiếp xúc và làm việc với nguồn thông tin của AGROINFO nhưng tôi nghĩ rằng hoạt động của các bạn khá tốt và cập nhật. Phương hướng mà AGROINFO đang triển khai là cách tiếp cận mới mẻ với một cơ quan thông tin của Chính phủ, các bạn sẽ gặt hái được nhiều thành công trên con đường khằng định mình. Điều này sẽ giúp cho việc hoạch định các chính sách vĩ mô xác thực với tình hình thị trường đang thay đổi hàng ngày. Về phía Cargill, chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ với tinh thần hợp tác hết sức có thể, mà trước hết là hoạt động hỗ trợ dữ liệu giá cả.
AGROINFO sẽ đẩy mạnh việc xúc tiến chương trình cập nhật giá cả, thực hiện tiếp cận thực tế ngay từ khâu sản xuất để nắm bắt và thông tin một cách nhanh chóng, chính xác nhất về những tình hình, biến động, nhu cầu… thị trường. Điều này không nằm ngoài mục đích là chung tay đồng hành cùng cộng đồng DN các ngành hàng nông sản VN vượt qua khủng hoảng và phát triển bền vững.
Để trở thành nhịp cầu kết nối thiết thực giữa nghiên cứu với thực tiễn, mở ra những nhìn nhận và tư duy mới mẻ, chúng tôi rất cần sự tham gia - ủng hộ, góp ý - chia sẻ, hỗ trợ - cộng tác trên mọi lĩnh vực từ phía các DN như Cargill nói riêng và DN các ngành hàng nông sản VN nói chung. Xin trân trọng cảm ơn ông Lê Minh Mân về cuộc trao đổi thẳng thắn này!
----------------------------------------------
(*): Trong Phỏng vấn có sử dụng tư liệu của Bộ phận Báo chí Công ty CARGILL. Xin trân trọng cảm ơn CARGILL đã hợp tác nhiệt tình để chúng tôi hoàn thành bài viết này!
AGROINFO
- Kỹ thuật nuôi tôm, nuôi cá, phòng trị bệnh tôm, cá và các loại thủy sản khác
Các tin mới
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
429
430
431
432
433
434
435
436
437
438
439
440
441
442
443
444
445
446
447
448
449
450
451
452
453
454
455
456
457
458
459
460
461
462
463
464
465
466
467
468
469
470
471
472
473
474
475
476
477
478
479
480
481
482
483
484
485
486
487
488
489
490
491
492
493
494
495
496
497
498
499
500
501
502
503
504
505
506
507
508
509
510
511
512
513
514
515
516
517
518
519
520
521
522
523
524
525
526
527
528
529
530
531
532
533
534
535
536
537
538
539
540
541
542
543
544
545
546
547
548
549
550
551
552
553
554
555
556
557
558
559
560
561
562
563
564
565
566
567
568
569
570
571
572
573
574
575
576
577
578
579
580
581
582
583
584
585
586
587
588
589
590
591
592
593
594
595
596
597
598
599
600
601
602
603
604
605
606
607
608
609
610
611
612
613
614
615
616
617
618
619
620
621
622
623
624
625
626
627
628
629
630
631
632
633
634
635
636
637
638
639
640
641
642
643
644
645
646
647
648
649
650
651
652
653
654
655
656
657
658
659
660
661
662
663
664
665
666
667
668
669
670
671
672
673
674
675
676
677
678
679
680
681
682
683
684
685
686
687
688
689
690
691
692
693
694
695
696
697
698
699
700
701
702
703
704
705
706
707
708
709
710
711
712
713
714
715
716
717
718
719
720
721
722
723
724
725
726
727
728
729
730
731
732
733
734
735
736
737
738
739
740
741
742
743
744
745
746
747
748
749
750
751
752
753
754
755
756
757
758
759
760
761
762
763
764
765
766
767
768
769
770
771
772
773
774
775
776
777
778
779
780
781
782
783
784
785
786
787
788
789
790
791
792
793
794
795
796
797
798
799
800
801
802
803
804
805
806
807
808
809
810
811
812
813
814
815
816
817
818
819
820
821
822
823
824
825
826
827
828
829
830
831
832
833
834
835
836
837
838
839
840
841
842
843
844
845
846
847
848
849
850
851
852
853
854
855
856
857
858
859
860
861
862
863
864
865
866
867
868
869
870
871
872
873
874
875
876
877
878
879
880
881
882
883
884
885
886
887
Bệnh phân trắng không làm tôm chết nhanh và chết hàng loạt như bệnh đốm trắng hay bệnh gan tụy cấp, nhưng nếu không khống chế sẽ gây ra những thiệt hại to lớn cho người nuôi tôm...
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.