Nguồn tin: Kiên Giang, 13/3/2009
Ngày cập nhật:
14/3/2009
Do vị trí địa lý và khí hậu nên Việt Nam có điều kiện thuận lợi cho việc trồng, chế biến và xuất khẩu hạt tiêu. Đến nay nước ta đã là một trong số ít quốc gia xuất khẩu hạt tiêu hàng đầu thế giới, với kim ngạch ổn định và đóng góp tích cực vào kết quả xuất khẩu của cả nước. Vấn đề là làm sao phát huy hết tiềm năng để thu được kết quả kinh tế cao nhất từ cây hạt tiêu… Hơn 80 quốc gia sử dụng hạt tiêu Việt Nam
Nhìn chung, hạt tiêu được trồng tại nhiều địa phương từ Quảng Trị đến Kiên Giang, nhưng có 6 tỉnh trọng điểm là Đồng Nai, Đắc Lắc, Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Phước, Gia Lai và Đắc Nông. Các tỉnh nói trên duy trì thường xuyên một sản lượng hạt tiêu lớn và đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới tính từ năm 2001 đến nay, với lượng xuất khẩu bình quân 70.600 tấn/năm vào thị trường 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Năm 2008, cả nước xuất khẩu 100 ngàn tấn, đạt kim ngạch 340 triệu USD, tương đương sản lượng và giá trị năm 2007. Hai tháng đầu năm nay xuất khẩu 16 ngàn tấn, tăng 63% so với cùng kỳ năm ngoái và đạt kim ngạch 36 triệu USD. Quá trình trồng, chế biến hạt tiêu đã quy tụ hàng trăm thương lái, đại lý và các doanh nghiệp (DN) thu mua cung cấp cho khoảng 100 DN chế biến, tạo ra sản phẩm sau thu hoạch và xuất khẩu. Chuỗi công việc với những công đoạn khác nhau liên quan đến hạt tiêu thương phẩm đã thu hút hàng trăm ngàn lao động, chủ yếu tại những địa phương kinh tế chưa phát triển, vùng xa, vùng sâu. Điều này có ý nghĩa lớn trong tạo việc làm, thu nhập ổn định và từ đó bình ổn đời sống xã hội cũng như từng bước góp phần CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Điều đáng mừng là chất lượng hạt tiêu Việt Nam hiện được bạn hàng đánh giá rất cao, đủ sức đáp ứng nhu cầu của đối tác và người tiêu dùng thông qua những sản phẩm ngày càng đa dạng. Những thế mạnh và thực tế trên đã giúp thương hiệu hạt tiêu Việt Nam toả sáng.
Phát huy tiềm năng, phòng tránh bất lợi
Từ khi gia nhập WTO, ngành hạt tiêu nước ta đứng trước vận hội và thách thức mới. Các chuyên gia nhận định, hiện chu kỳ thị trường hạt tiêu quốc tế đang có lợi cho sản xuất và xuất khẩu, tạo thuận lợi cho việc mở rộng quy mô trồng loại cây này. Dự báo, sản lượng hạt tiêu toàn quốc sẽ đạt khoảng trên 100.000 tấn/năm và tiếp tục gặt hái kết quả khả quan do lượng cung vẫn chưa đáp ứng đủ cầu trên thị trường thế giới. Đây là thông tin rất đáng mừng, có ý nghĩa to lớn về mặt KT-XH, nhất là đối với người trồng, chế biến và kinh doanh mặt hàng này. Trước tiềm năng lớn về sản lượng và đầu ra, các DN, hộ gia đình cần chủ động huy động các nguồn vốn, đầu tư đổi mới công nghệ, dây chuyền sản xuất phục vụ các công đoạn trồng trọt, chăm sóc và chế biến để đạt giá trị gia tăng cao hơn trên mỗi đơn vị diện tích trồng. Đặc biệt, cơ quan quản lý, ngành nông nghiệp cần quan tâm, thường xuyên tư vấn cho các đơn vị trong việc nhập và duy trì những giống hạt tiêu chất lượng cao; xây dựng quy trình chăm sóc cây trồng, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm…
Các chuyên gia cũng chỉ ra một số tồn tại, bất lợi đối với ngành này. Đó là tình trạng non kém trong hoạt động cung cấp thông tin về nhu cầu tiêu dùng và thị trường, nhất là sự thay đổi về giá trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, các DN cần nhanh chóng tìm tiếng nói đồng thuận, tăng cường liên kết cũng như chủ động tham gia hoạt động chung trong khuôn khổ hiệp hội. Hiệp hội cần phát huy tiềm năng, vai trò là cầu nối giữa các DN, giữa DN với cơ quan quản lý và bạn hàng quốc tế. Đặc biệt, các chuyên gia cho rằng, nếu DN và hộ trồng tiêu thống nhất được mức giá ổn định và hợp lý sẽ góp phần xoá bỏ hiện tượng tranh mua, tranh bán, khắc phục tình trạng tự ý đẩy giá lên cao hay ép giá, gây thiệt hại không đáng có. Làm được như vậy sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của hạt tiêu.
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.