Nguồn tin: Đà Lạt, 28/05/2009
Ngày cập nhật:
29/5/2009
Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu cà phê lớn trên thế giới, cà phê vối chiếm phần lớn sản lượng. Cà phê vối được phát triển mạnh ở phía Nam, tập trung ở các tỉnh Tây Nguyên và Đồng Nai. Ở Lâm Đồng, từ lâu cà phê đã trở thành một trong những cây trồng chủ lực, góp phần đắc lực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và với những điều kiện thích hợp về khí hậu, thổ nhưỡng cà phê vối được trồng chủ yếu ở các vùng Bảo Lộc, Bảo Lâm, Di Linh, Đức Trọng, và Lâm Hà.
Diện tích trồng cà phê vối ở Việt Nam nói chung cũng như ở Lâm Đồng phần lớn đều được trồng từ hạt chưa qua quá trình chọn lọc và phần lớn do nông dân tự sản xuất cây giống nên cà phê vối thương phẩm có sản lượng chưa cao, cỡ hạt nhỏ, chất lượng hạt còn hạn chế. Do đó, việc cải tiến giống cà phê để giải quyết một số vấn đề làm gia tăng năng suất, tính kháng bệnh, cải thiện kích cỡ và chất lượng hạt cà phê là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, mang tính bền vững. Tuy nhiên cà phê là cây trồng lâu năm đòi hỏi phải có thời gian dài nên việc đào bỏ giống cũ thay bằng những giống mới có phẩm chất tốt cũng đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và tiền bạc.
Nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà phê và giảm chi phí sản xuất cho người trồng cà phê trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Nông Lâm nghiệp Lâm Đồng đã tiến hành triển khai dự án: “Áp dụng những giải pháp kỹ thuật và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng cà phê vối tại Lâm Đồng”. Dự án đã thu được nhiều kết quả khả quan, có thể triển khai nhân rộng cho nhiều vùng.
Trong quá trình triển khai, ban chủ nhiệm dự án đã tiến hành thực hiện 4 nội dung:
• Điều tra thực trạng sản xuất cà phê vối trên địa bàn 5 huyện thị có diện tích trồng cà phê vối trọng điểm của Lâm Đồng, tổng số hộ điều tra là 150 hộ, chủ yếu tập trung vào các chỉ tiêu như diện tích, năng suất, kỹ thuật canh tác, phân bón, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, tưới nước…
• Xây dựng và chuyển giao vườn nhân chồi ghép các giống cà phê vối đã được chọn lọc cho các huyện Bảo Lộc, Di Linh, Đức Trọng, Lâm Hà với tổng diện tích là 1.600m2(16.000 cây) rải đều cho 4 huyện.
• Áp dụng các giải pháp khoa học để xây dựng mô hình thâm canh tổng hợp vườn cà phê vối như ghép cải tạo vườn cà phê vối, bón phân cân đối, phòng trừ sâu bệnh hại tổng hợp, thực hiện tưới nước tiết kiệm và hiệu quả cho cây cà phê vối cho 5 huyện thực hiện dự án với tổng số 15 mô hình (15ha), mỗi huyện 3 mô hình. Mỗi vườn được chia làm 2 phần như nhau, một nửa áp dụng qui trình thâm canh tổng hợp theo khuyến cáo của Viện KHKTNLN Tây Nguyên, nửa còn lại theo tập quán canh tác của nông dân để so sánh năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của 2 phương pháp.
• Tập huấn và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ cho sản xuất.
Sau 2 năm thực hiện, từ tháng 5/2007 đến tháng 5/2009, kết quả đạt được là:
• Thực trạng canh tác cà phê vối tại Lâm Đồng cho thấy hầu hết diện tích trồng cà phê vối trước kia đều do nông dân tự chọn giống, tự trồng, giống không được chọn lựa dẫn đến có tới 30 – 40% diện tích đã trồng cho năng suất quá thấp, kích cỡ hạt không đồng đều và khá nhỏ so với cà phê vối xuất khẩu của nhiều nước trên thế giới nên kém hấp dẫn với khách hàng, tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh gỉ sắt quá cao. Và một phần do kỹ thuật canh tác còn hạn chế, phần lớn nông dân sử dụng không cân đối và hợp lý lượng phân bón và nước tưới gây lãng phí chi phí đầu tư, hiệu quả kinh tế chưa cao, thuốc trừ sâu dử dụng tràn lan gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
• Xây dựng được các mô hình vườn nhân chồi ghép các giống cà phê vối đã được chọn lọc. Các mô hình đều phát triển tốt, đã bắt đầu cung cấp chồi giống tốt phục vụ cho ghép cây con trong vườn ươm và ghép cải tạo tại chỗ của địa phương. Đồng thời cũng đã bắt đầu hình thành phong trào ghép cải tạo thay thế những cây xấu. Trong những năm tới diện tích được ghép cải tạo sẽ ngày càng tăng.
• Các mô hình thâm canh tổng hợp áp dụng quy trình đã cho thấy rõ hiệu quả so với mô hình đối chứng: cây sinh trưởng và phát triển tốt, tỷ lệ cây bị nhiễm sâu bệnh hại thấp hơn, cho năng suất cao hơn, cải thiện được kích cỡ cà phê nhân và nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu trong tương lai, giảm chi phí đầu tư, tăng hiệu quả sản xuất.
• Đã tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho 308 lượt nông dân và đào tạo 12 cán bộ kỹ thuật về các kỹ thuật chăm sóc, khai thác vườn chồi, ghép cải tạo và qui trình thâm canh tổng hợp cà phê vối. Đây là lực lượng khuyến nông viên tích cực chuyển giao kỹ thuật cho các nông hộ tại địa phương nhằm nâng cao trình độ hiểu biết của người dân góp phần đem lại hiệu quả kinh tế cao trong canh tác.
Ban chủ nhiệm dự án cũng đưa ra một số kiến nghị như sau:
• Việc thay thế những giống cũ cần thực hiện từng bước, không nên cưa trắng toàn bộ vườn cây ngay cùng một lúc mà nên thay thế dần những cây xấu trong vườn có năng suất thấp và bị nhiễm bệnh gỉ sắt để tránh ảnh hưởng đến thu nhập của người trồng trong năm đầu khi cưa ghép vì cà phê là cây công nghiệp dài ngày.
• Cần có những nghiên cứu để chọn thêm nhiều giống cà phê vối tốt phù hợp với từng vùng sinh thái của Lâm Đồng góp phần làm phong phú thêm bộ giống cà phê vối nhằm đảm bảo cho sự phát triển sản xuất cà phê vối bền vững.
• Cần nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp trong tái canh và tiết kiệm chi phí đầu vào cho sản xuất cà phê vối ở Lâm Đồng, xây dựng mô hình canh tác cà phê vối bền vững theo hướng GAP(Good Agriculture Practice) để tiến tới xây dựng thương hiệu cà phê cho tỉnh Lâm Đồng.
Với những thành công bước đầu của dự án, hi vọng mô hình sẽ được nhân rộng ra nhiều địa phương nhằm giúp người dân có thể chủ động hơn trong canh tác, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tiến tới khẳng định thương hiệu cà phê Việt, đưa ngành cà phê phát triển bền vững trong xu thế cạnh tranh khốc liệt toàn cầu.
BBT
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.