Nguồn tin: Báo Bắc Ninh, 27/07/2009
Ngày cập nhật:
28/7/2009
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) là một loại vật tư đặc biệt trong nông nghiệp, với phương pháp sử dụng mang tính kỹ thuật cao (phải bảo đảm nguyên tắc 4 đúng theo quy định mới đem lại hiệu quả cao), thuốc BVTV còn có tính độc khá cao nên ngoài tác dụng chính là diệt trừ dịch hại bảo vệ cây trồng nó còn có những tác động phụ không mong muốn mà đây là một trong những nhân tố gây mất cân bằng sinh thái nông nghiệp, ảnh hưởng đến sức khoẻ con người vật nuôi, môi trường sinh thái.
Chính vì vậy trong Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật năm 2001, tại điều 28 có ghi: Thuốc BVTV là hàng hoá hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện. Nhà nước thống nhất quản lý việc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, dự trữ, vận chuyển, buôn bán và sử dụng thuốc BVTV theo quy định của pháp luật… Từ đó mà quy định cụ thể đối với tất cả những tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh buôn bán thuốc BVTV phải có đủ các điều kiện sau: Phải có Chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc BVTV; Có cửa hàng bán thuốc và kho chứa thuốc BVTV đúng quy định; Có trang thiết bị bảo đảm an toàn cho người, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
Phạm vi buôn bán thuốc BVTV cũng được quy định cụ thể: Chỉ được buôn bán các loại thuốc thành phẩm có trong danh mục thuốc được sử dụng trong nông nghiệp ở Việt Nam; không được buôn bán thuốc BVTV trong một cửa hàng cùng với lương thực, thực phẩm, hàng giải khát, thuốc y tế và các loại hàng hoá vật tư tiêu dùng khác trừ phân bón.
Với chức năng nhiệm vụ của mình, Chi cục BVTV tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã thường xuyên quan tâm triển khai thực hiện công tác quản lý thuốc BVTV trên địa bàn. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về thuốc BVTV, hệ thống văn bản pháp quy của nhà nước về công tác quản lý thuốc BVTV cho hàng trăm hộ kinh doanh buôn bán thuốc BVTV và đã cấp Chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc BVTV cho 276 hộ đủ điều kiện kinh doanh buôn bán thuốc theo quy định. Hàng vụ ra văn bản định hướng, hướng dẫn kỹ thuật sử dụng thuốc tới các cơ sở để phổ biến cho nông dân thực hiện, đặc biệt là vào những thời kỳ cao điểm phòng trừ sâu bệnh; Quản lý chặt chẽ việc quảng cáo, quảng bá thuốc BVTV; Thường xuyên tiến hành thanh kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Quản lý thuốc BVTV đối với các cửa hàng kinh doanh buôn bán thuốc (Trung bình mỗi năm kiểm tra từ 270 đến 300 lượt cửa hàng); kiểm tra việc chỉ đạo và thực hiện Điều lệ BVTV, Điều lệ Quản lý thuốc BVTV (từ 18 đến 20 cơ sở mỗi năm). Qua công tác thanh kiểm tra những năm gần đây cho thấy: Hệ thống kinh doanh buôn bán thuốc BVTV đã cơ bản đi vào hoạt động khá ổn định và có nền nếp; thị trường thuốc BVTV trong những năm trở lại đây khá ổn định, đáp ứng đầy đủ chủng loại, số lượng thuốc với chất lượng bảo đảm, giá cả hợp lý, phục vụ kịp thời yêu cầu của sản xuất. Tình trạng thuốc cấm, thuốc giả, thuốc kém phẩm chất, thuốc ngoài danh mục cơ bản đã được loại trừ khỏi địa bàn. Các cơ sở đã tích cực chủ động trong công tác chỉ đạo, đôn đốc nông dân làm tốt công tác phòng trừ dịch hại cũng như công tác quản lý thuốc BVTV trên địa bàn. Nông dân đã có nhiều chuyển biến tích cực trong nhận thức về công tác BVTV nói chung và về thuốc BVTV nói riêng nên hiệu quả của công tác bảo vệ thực vật ngày càng cao.
Tuy nhiên qua công tác thanh kiểm tra vẫn thấy còn một số tồn tại như: Số hộ kinh doanh buôn bán thuốc nhỏ lẻ, tự phát theo mùa vụ, thiếu hiểu biết quy định của pháp luật về quản lý thuốc BVTV, thiếu hiểu biết chuyên môn về thuốc BVTV, không có Chứng chỉ hành nghề buôn bán thuốc BVTV theo quy định (Chủ yếu buôn bán nhỏ lẻ ở các thôn xóm xa khu trung tâm); một số cửa hàng vi phạm là buôn bán thuốc BVTV chung một cửa hàng với một số hàng hoá khác như vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, giống cây trồng thậm chí cả thức ăn gia súc và một số hàng hoá khác…; việc lựa chọn thuốc BVTV của một bộ phận nông dân chưa theo hướng dẫn, định hướng của cơ quan chuyên môn mà theo cảm tính chủ quan hoặc kinh nghiệm của bản thân, thiếu cập nhật thông tin mới, việc lựa chọn dụng cụ, phương pháp và thời điểm bơm phun không phù hợp nên hiệu quả chưa cao. Một bộ phận lớn nông dân hiện nay chưa quan tâm nhiều đến việc giữ gìn vệ sinh đồng ruộng, sau khi sử dụng thuốc BVTV vứt vỏ, chai lọ thuốc tại ruộng. Đây là một trong những nguyên nhân làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái nông nghiệp. Một số nơi chính quyền cơ sở chưa thực sự quan tâm đầy đủ đến công tác quản lý thuốc BVTV trên địa bàn mà coi như công tác này là của cơ quan chuyên ngành và cấp trên nên hiệu quả quản lý thuốc BVTV ở những nơi này còn thấp.
Để làm tốt hơn nữa công tác quản lý thuốc BVTV trong thời gian tới cần tập trung vào một số giải pháp sau: Tăng cường hơn nữa công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc BVTV an toàn hiệu quả; cần có sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp các ngành, đặc biệt là cấp xã, phường trong việc quản lý nhà nước về thuốc BVTV như: Quản lý chặt chẽ hệ thống kinh doanh buôn bán thuốc BVTV (Thông qua Chứng chỉ hành nghề); quản lý chặt chẽ việc thông tin quảng cáo, quảng bá thuốc BVTV theo đung quy định của pháp luật, xử lý nghiêm và triệt để những trường hợp vi phạm Điều lệ quản lý thuốc BVTV. Tích cực triển khai tập huấn cho nông dân về kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV an toàn hiệu quả, chú trọng và bảo đảm thời gian cách ly của từng loại thuốc trên từng loại cây trồng sau khi sử dụng (đặc biệt là trên cây rau); tạo điều kiện để nông dân có nơi thu gom vỏ bao bì thuốc sau khi sử dụng để tiêu huỷ bảo đảm vệ sinh môi trường đồng ruộng.
Nguyễn Mạnh Khang
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.