Nguồn tin: Sài Gòn Giải Phóng, 28/07/2009
Ngày cập nhật:
30/7/2009
Sau hơn 15 năm đổi mới, nông nghiệp Lâm Đồng đã có những bước phát triển tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, nhiều vùng chuyên canh cây công nghiệp, rau, hoa, chăn nuôi bò sữa, bò thịt đã hình thành với trình độ thâm canh ngày càng cao. Việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã góp phần tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, đưa giá trị sản xuất của toàn ngành tăng bình quân hàng năm trên 18% (giai đoạn 1996 - 2000), chiếm 61% tổng giá trị sản xuất toàn tỉnh.
Sản xuất nông nghiệp bằng công nghệ cao
Tuy nhiên, nhìn nhận một cách thực tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp và ngành nghề nông thôn ở Lâm Đồng còn chậm. Sản xuất nông nghiệp vẫn còn manh mún, tự phát, quy mô sản xuất nhỏ, giá thành cao, chất lượng sản phẩm thiếu tính ổn định. Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ chế biến, công nghệ thông tin trong xúc tiến thị trường và xây dựng thương hiệu cho nông sản hàng hóa còn hạn chế, dẫn đến khả năng cạnh tranh thấp, giá trị sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích canh tác thấp, năm 2000 bình quân là 11 triệu đồng/ha, năm 2005 là 26 triệu đồng/ha.
Để khắc phục những hạn chế, yếu kém trên, Hội nghị giữa nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa VII (2001 - 2005) đã xác định 6 chương trình trọng tâm cần tập trung thực hiện. Trong đó có chương trình phát triển nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) giai đoạn 2004 - 2010.
Sau 5 năm thực hiện chương trình, nhận thức của các cấp, ngành và nhân dân về việc ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp được nâng lên. Đa số doanh nghiệp và nông dân đồng tình hưởng ứng, mạnh dạn đầu tư ứng dụng tiến bộ mới của khoa học công nghệ vào sản xuất, nhất là công nghệ giống, nhà kính, nhà lưới, công nghệ tưới tiết kiệm nước, tiết kiệm phân bón, quản lý dịch bệnh; nhiều doanh nghiệp và hộ nông dân đã đầu tư sản xuất theo hướng GAP (thực hành nông nghiệp tốt), quản lý nông sản theo hướng an toàn...
Cụ thể, giai đoạn 2004 - 2008, ngân sách nhà nước đã đầu tư 28 tỷ đồng để xây dựng các dự án quy hoạch phát triển NNCNC, đầu tư 2 trung tâm nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật nông nghiệp, đầu tư xây dựng khu NNCNC huyện Lạc Dương, xây dựng các mô hình điểm và hỗ trợ giống cho các mô hình điểm sản xuất rau, hoa, dâu tây.
Đến nay, Lâm Đồng đã thu hút được 14 dự án đầu tư vào khu NNCNC Lạc Dương, 21 doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến chè chất lượng cao và một số doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến rau, hoa xuất khẩu, 81 dự án đầu tư lĩnh vực nông lâm. Toàn tỉnh đã có 35 cơ sở ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất giống với sản lượng trên 10 triệu cây giống cây mô đầu dòng sạch bệnh, cung cấp cho 200 cơ sở gieo ươm để sản xuất trên 1 tỷ cây giống rau, hoa các loại.
Trong sản xuất nông nghiệp, giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha từ 18,3 triệu đồng (năm 2004) tăng lên 45 triệu đồng năm 2008. Năm 2008, toàn tỉnh có khoảng 160.000 ha đạt doanh thu trên 50 triệu đồng/ha, trong đó có trên 10.000 ha đạt từ 100 triệu đến 2 tỷ đồng. Riêng vùng rau, hoa, dâu tây trọng điểm của tỉnh có khoảng 7% - 10% diện tích cho doanh thu trên 500 triệu đồng/ha.
Đến năm 2008, diện tích sản xuất rau, hoa, dâu tây ứng dụng công nghệ cao đạt 2.333 ha, vượt 17% so với mục tiêu xác định đến năm 2010 (2.000 ha). Sản lượng rau toàn tỉnh đạt gần 1,1 triệu tấn, hoa đạt trên 800 triệu cành; đồng thời, tăng giá trị sản xuất trên 1 ha canh tác. Đáng chú ý, từ năm 2008 đến nay, Lâm Đồng đã có 10.000 ha cà phê được sản xuất theo quy trình UTZ Certified (cà phê có trách nhiệm, bền vững - là quy trình được áp dụng từ những năm trước trên thế giới, bắt đầu từ Hà Lan).
Đặc biệt, sau thành công từ đề án nuôi thử nghiệm cá nước lạnh với tỷ lệ sống đạt trên 90% (cá hồi Vân và cá tầm Nga), đến nay đã có 9 tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất con giống, cá nước lạnh thương phẩm theo hướng khép kín; sản lượng cá nước lạnh năm 2008 đạt khoảng 100 tấn trên diện tích 4 ha mặt nước, doanh thu khoảng 4 tỷ đồng/ha, tỷ lệ lợi nhuận khoảng 50%.
Nhìn chung, chương trình phát triển NNCNC là chủ trương đúng đắn của tỉnh, triển khai thực hiện có hiệu quả, góp phần quan trọng trong việc tăng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp. Giai đoạn 2004 - 2008 tăng bình quân trên 9%, năm 2008 xuất khẩu nông nghiệp đạt 200 triệu USD, chiếm 84% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh; thu hút được nguồn lực đầu tư từ doanh nghiệp và nhân dân, tạo thương hiệu và sức cạnh tranh của nông sản trên thị trường trong nước và quốc tế; nâng cao thu nhập của nông dân, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo chung của toàn tỉnh từ 23,7% năm 2005 xuống còn 10,5% vào năm 2008.
Phải sản xuất theo nhu cầu của thị trường
Tuy nhiên, phát triển NNCNC là vấn đề không đơn giản, bởi quy hoạch phát triển các loại cây trồng, vật nuôi mới dừng ở quy hoạch tổng thể, thiếu các quy hoạch chi tiết; quản lý và triển khai theo quy hoạch chưa tốt, có nơi phát triển tự phát, hiệu quả sản xuất không cao. Sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản còn yếu, quan hệ giữa nông dân và doanh nghiệp chưa chặt chẽ; kinh tế hợp tác và hợp tác xã hoạt động kém hiệu quả, chưa giải quyết được đầu ra cho nông sản. Xây dựng được nhiều mô hình tốt, hiệu quả kinh tế cao, nhưng chậm phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng mô hình trong nhân dân. Cơ chế, chính sách huy động đầu tư chưa đủ mạnh, thiếu cơ chế ưu đãi đặc thù cho các mặt hàng nông sản mới…
Do vậy, để phát triển NNCNC đạt hiệu quả, phải xác định chương trình phát triển NNCNC là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Từ đó, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể trong thực hiện chương trình. Lựa chọn, xây dựng mô hình điểm sinh động, hiệu quả, chú trọng việc nhân rộng mô hình, chuyển giao công nghệ cho nhân dân.
Quan tâm phát triển các hình thức liên kết, hợp tác trong nông dân và giữa nông dân với doanh nghiệp, từng bước xây dựng và phát triển thương hiệu. Ưu tiên đầu tư đúng mức cho công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ cho nông dân, định hướng giúp nông dân sản xuất theo yêu cầu thị trường, nhằm ổn định thị trường tiêu thụ, tăng thu nhập, tăng hiệu quả sử dụng đất.
Thời gian tới, Lâm Đồng sẽ tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển NNCNC, xem đây là khâu then chốt nhằm tạo bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh, tạo tiền đề quan trọng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách nhằm tiếp tục thực hiện tốt chương trình phát triển NNCNC và các chương trình, đề án liên quan. Rà soát, bổ sung hoặc xây dựng mới các quy hoạch ngành, quy hoạch chi tiết từng loại cây trồng, vật nuôi để định hướng phát triển phù hợp, phát huy được lợi thế từng loại cây trồng, vật nuôi và từng vùng sinh thái.
Song song đó, xây dựng các đề án: nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của cà phê Lâm Đồng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020; đề án hỗ trợ chế biến, hỗ trợ công nghệ sau thu hoạch và tiêu thụ nông sản chủ lực của tỉnh; dự án quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020; quy hoạch chi tiết phát triển nuôi cá nước lạnh…
Ngoài ra, địa phương còn tăng cường công tác chuyển giao khoa học - công nghệ vào sản xuất. Tiếp tục thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và các dự án sản xuất thử nghiệm, xây dựng các quy trình ứng dụng CNC; từng bước hình thành vùng rau, chè chất lượng cao, an toàn, thân thiện với môi trường, có quy mô, sản lượng hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và gia tăng xuất khẩu.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước, tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, ưu tiên cho các khu quy hoạch phát triển NNCNC. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, thân thiện, công khai, minh bạch để thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nói chung, NNCNC nói riêng, phấn đấu đưa Lâm Đồng trở thành địa phương có thế mạnh đặc biệt về NNCNC.
HUỲNH PHONG TRANH
(UVTƯ Đảng, Bí thư Tỉnh ủy Lâm Đồng)
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.