Nguồn tin: Nông nghiệp Việt Nam, 15/10/2009
Ngày cập nhật:
16/10/2009
Dư luận chưa quên vụ tranh chấp quyền tác giả giống lúa IR 59606, bản quyền giống điều ghép, thì nay lại thêm bài học về bản quyền quy trình nhân nhanh nấm xanh của TS Nguyễn Thị Lộc, Viện Lúa ĐBSCL với một nhóm nhà khoa học khác.
"Phỗng tay trên" kết quả 20 năm nghiên cứu?
Ngày 13/10/2009, Hội đồng Khoa học của Cục BVTV do PGS.TS Nguyễn Văn Tuất làm Chủ tịch đã tiến hành một cuộc họp căng thẳng trong 4 giờ liền khi xét đề nghị của nhóm tác giả bao gồm PGS.TS Trần Văn Hai - ĐH Cần Thơ, GS.TS Nguyễn Thơ - Chủ tịch Hội BVTV và KS Hồ Quang Cua - PGĐ Sở NN - PTNT Sóc Trăng đề nghị công nhận “Quy trình sản xuất nấm xanh tại nông hộ để phòng trừ rầy nâu hại lúa” là TBKT.
Việc “nông dân tự chế thuốc trừ sâu rầy” tại Sóc Trăng được coi là một sự kiện trọng đại của nghề trồng lúa ở Việt Nam, nhất là ở vựa lúa ĐBSCL, nơi thâm canh cao, áp lực sâu bệnh lớn và dịch rầy nâu thì cứ chực chờ bùng phát. Về mặt khoa học thì vấn đề “đã rất xưa” vì từ năm 1975 Canada, Cuba đều đã công bố và năm 1994, Bộ NN - CNTP đã công nhận đây là một TBKT. Thế nhưng điều khiến dư luận quan tâm và phấn khích như Báo NNVN và các báo khác từng hồ hởi phản ánh là ở chỗ khó khăn của việc dùng chế phẩm sinh học để trừ rầy nâu - một việc rất tốt cho con người và môi trường - cuối cùng đã tìm được cách vượt qua.
Điều khiến cho sự việc thêm hệ trọng và dẫn đến không khí căng thẳng của hội đồng bởi ngày 9/10/2009, khi nhận được thông tin Cục BVTV chuẩn bị xét công nhận đề tài trên là TBKT thì TS Nguyễn Thị Lộc - Trưởng bộ môn Phòng trừ sinh học của Viện Lúa ĐBSCL gửi thư cho Cục BVTV phản ánh “Rất bức xúc về Quy trình sản xuất nấm xanh ở quy mô nông hộ” của nhóm tác giả ĐH Cần Thơ và Sở NN - PTNT Sóc Trăng. Theo văn thư này thì Quy trình này không có gì mới về khoa học, được học hỏi từ Thái Lan mà không do tự nghiên cứu hoặc chuyển giao công nghệ.
Năm 2002, quy trình sản xuất chế phẩm sinh học từ nấm xanh của Viện Lúa ĐBSCL đã được công nhận là TBKT. Năm 2008, Viện Lúa ĐBSCL đã nghiên cứu thành công “quy trình sản xuất nấm xanh ở quy mô nông hộ” và tháng 6/2009 đã tiến hành chuyển giao cho nông dân tại 2 địa điểm ở Sóc Trăng với giá thành chỉ bằng 40% của quy trình ĐH Cần Thơ. Cũng theo TS Lộc thì quy trình của ĐH Cần Thơ không trung thực trong khoa học vì hầu hết các công đoạn “đều làm theo quy trình mà tôi đã trình diễn tại Sóc Trăng”. Dù không nói trắng ra nhưng theo TS Lộc thì đề tài của nhóm tác giả ĐH Cần Thơ là “phỗng tay trên” thành quả 20 năm nghiên cứu với bao công sức và tiền của của TS Lộc.
Phản biện từ Sóc Trăng và ý kiến của hội đồng
Theo KS Hồ Quang Cua - PGĐ Sở NN - PTNT Sóc Trăng thì mọi việc đều có tính lịch sử. Do Sóc Trăng sản xuất một lượng lớn gạo thơm đặc sản nên việc lãnh đạo chú trọng việc phòng trừ sinh học để đảm bảo chất lượng. Từ 2003 - 2005 tỉnh này có đề tài “Xây dựng mô hình phòng trừ sâu rầy hại lúa bằng chế phẩm sinh học từ nấm Ma (nấm xanh) và Bb (nấm trắng) trong thâm canh lúa chất lượng cao với kinh phí ngân sách 366.000.000 đồng do TS Nguyễn Thị Lộc - Viện Lúa ĐBSCL làm chủ nhiệm đề tài.
Năm 2006, do áp lực rầy nâu và VL, LXL nên tỉnh này quyết định dùng tiền ngân sách dự phòng bơm tiếp 562.490.000 đồng nữa cho đề tài (trong đó có mua 3 T Ometar - sản phẩm của chủ nhiệm đề tài để phát không cho dân). Năm 2007 quỹ dự phòng ngân sách lại bơm tiếp 651.760.000 đồng, năm 2008 lại tiếp tục bơm 667.900.000 đồng. Như vậy trong 6 năm, với mức chi năm sau cao hơn năm trước, Sóc Trăng đã chi hơn 2,2 tỷ cho đề tài để xây dựng mô hình, tập huấn và phần lớn để mua chế phẩm Ometar từ chính chủ nhiệm đề tài. Tuy nhiên do hiệu quả thực tế không được như mong muốn và được sự giúp đỡ của GS.TS Nguyễn Thơ (Hội BVTV) từ ngày 16/8 – 21/8/2008 Sóc Trăng cử đoàn cán bộ sang Thái Lan học tập cách tổ chức nuôi cấy nấm tại nông hộ của bạn. Trong đoàn có PGS.TS Trần Văn Hai, ĐH Cần Thơ - người được phân công làm nhiệm vụ chính là quan sát và ghi nhớ tất cả các khía cạnh về kỹ thuật.
Chỉ 1 tháng, sau chuyến đi ấy, PGS.TS Trần Văn Hai đã xác định được môi trường nuôi cấy thích hợp. Sau một thời gian chỉnh sửa, tháng 11/2008, quy trình nhân nuôi nấm xanh tại nông hộ ra đời đã được chuyển giao cho hộ nông dân và chỉ trong thời gian ngắn, diện tích sử dụng “thuốc rầy tự chế” đã lên đến 300 ha, nông dân rất phấn khởi vì hiệu quả cao, giá thành rẻ (chỉ 100.000 đ/ha). Điều đặc biệt kinh phí cho toàn bộ, kể cả kinh phí đi Thái Lan, hỗ trợ nông dân mua nồi hấp, sắm tủ cấy… chỉ hết 195.500.000 đồng.
Sau cuộc họp kéo dài 4 giờ không giải lao, HĐKH đã “phán quyết” - Tuy có một số khiếm khuyết cần bổ sung để hoàn chỉnh nhưng đề tài “Ứng dụng quy trình sản xuất nấm xanh tại nông hộ để phòng trừ rầy nâu” rất xứng đáng để được công nhận là tiến bộ kỹ thuật và 7/7 thành viên hội đồng đều bỏ phiếu đồng ý. HĐKH cũng để ngỏ khả năng sẽ công nhận quy trình của TS Lộc là TBKT nếu quy trình của TS Lộc hội đủ các điều kiện cần thiết.
Một điều khác khiến cho hội đồng càng thêm căng thẳng và thận trọng còn ở chỗ những nhà khoa học trên không phải là xa lạ với nhau, mà toàn là chỗ thân tình, người thì đồng sự, người thì cộng tác, hơn thế nữa là thầy trò của nhau.
Về ý kiến của TS Nguyễn Thị Lộc, HĐKH cho rằng:
+ Quy trình mới được công nhận “không đụng hàng” với TBKT của TS Lộc được công nhận trước đây vì quy trình của TS Lộc là quy trình sản xuất nên chế phẩm thuốc trừ sâu hoàn chỉnh từ nấm xanh (đã có tên thương mại và lưu hành trên thị trường).
+ Quy trình của nhóm tác giả mới cũng không “đụng hàng” với “quy trình sản xuất nhanh nấm xanh ở quy mô nông hộ” (nếu có) của TS Lộc vì theo chính TS Lộc thì mãi đến 4/6/2009 quy trình mới được trình diễn tại Sóc Trăng, trong lúc đó quy trình của nhóm tác giả đã thực hiện việc chuyển giao cho nông dân từ tháng 11/2008.
+ Quy trình (nếu có) của TS Lộc chưa có ứng dụng trên hecta nào, trong lúc đó quy trình của nhóm tác giả đã có 300 ha sử dụng “thuốc rầy tự chế”.
QUANG NGỌC
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.