Nguồn tin: Lao Động, 18/10/2009
Ngày cập nhật:
19/10/2009
Chỉ dẫn địa lý được coi là "văn bằng bảo hộ" lâu dài làm tăng giá trị kinh tế, phát triển thương hiệu sản phẩm. Đạt được văn bằng này là điều không hề dễ dàng, nhưng giữ được giá trị của văn bằng lại càng khó hơn.
Tính đến thời điểm này, cả nước có 29 đặc sản nổi tiếng được xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu. Dự kiến năm 2010 có 26 đặc sản khác sẽ được xem xét, hỗ trợ xây dựng.
Nhiều lợi ích thiết thực
Từ năm 2001, Trung tâm Khuyến nông TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã hướng dẫn, tập huấn kỹ thuật chăm bón, thu hái, chế biến chè an toàn để gắn chỉ dẫn địa lý "Tân Cương" cho sản phẩm đặc sản chè địa phương.
Gia đình anh Mai Văn Từ xóm Khuôn 2, xã Phúc Trìu, thành phố Thái Nguyên (cũng nhiều hộ nông dân nơi đây) đã tập trung cải tạo vườn chè đã cằn cỗi, đưa vào trồng gần 4.000 hom chè lai trên diện tích gần 3.000m2 (chủ yếu là các giống TRI 777 và LDP1).
Sau ba năm, diện tích chè này mới bắt đầu cho thu hoạch. Nhưng đến nay, vườn chè đã mang lại cho gia đình giá trị sản lượng trên 70 triệu đồng mỗi năm. Gia đình anh cũng như bà con nơi đây đã sắm sửa được nhiều đồ dùng có giá trị từ vườn chè.
Một ví dụ khác về giá trị của các sản phẩm chỉ dẫn địa lý là vải thiều Lục Ngạn (Bắc Giang) cũng đã đem lại sự đổi thay bộ mặt kinh tế cho người dân. Ngay sau khi được cấp chỉ dẫn, nhiều nhà phân phối trong và ngoài nước đã lập tức đến khảo sát, tìm hiểu để thoả thuận hợp tác đưa sản phẩm này ra thị trường.
1.500 sản phẩm sản phẩm bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ) cũng đã đáp ứng tiêu chí mang chỉ dẫn địa lý được lựa chọn, gắn tem, nhãn, bao bì và được đưa ra bán thử nghiệm trên thị trường. Giá trị sản phẩm bưởi được gắn chỉ dẫn địa lý tăng 1,5 - 2 lần so với bưởi thông thường.
Ghi nhận từ các địa phương đã thực hiện xây dựng được chỉ dẫn địa lý đều cho thấy tác dụng của chỉ dẫn địa lý vì đã khẳng định được nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm, chỉ rõ chất lượng, nét đặc trưng của sản phẩm, trở thành lợi thế để phát huy khả năng cạnh tranh.
Bên cạnh đó, sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý mang lại cho người tiêu dùng yên tâm về sản phẩm có nguồn gốc, có chất lượng. Ngoài ra, việc được cấp chỉ dẫn địa lý còn là cơ hội để đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế khác như công nghiệp chế biến, du lịch sinh thái... tại các địa phương.
Cần giữ chất lượng sản phẩm
Việc lập kế hoạch, xây dựng và các bước tiến hành để đạt chỉ dẫn địa lý tương đối công phu. Thông thường, để được cấp "văn bằng" phải trải qua khá nhiều công đoạn từ điều tra vùng sản xuất, quy trình kỹ thuật trồng trọt, canh tác; điều tra thực trạng thu hoạch, chế biến bảo quản sản phẩm sau thu hoạch; điều tra, thu thập thông tin thị trường tiêu thụ.
Bên cạnh đó, còn phải tiến hành xây dựng cơ sở khoa học để xúc tiến việc đăng ký chỉ dẫn địa lý; xây dựng hệ thống tem nhãn, bao bì sản phẩm và phương tiện quảng bá. Quá trình này mất khá nhiều thời gian và công sức, thường từ 2 - 3 năm với chi phí có thể lên đến hàng tỉ đồng.
Tuy nhiên, dù các sản phẩm được cấp chỉ dẫn địa lý (thể hiện chất lượng đặc trưng của sản phẩm) nhưng chất lượng đặc trưng này có thể bị mai một do tác động của yếu tố ngoại cảnh như thời tiết, đất, khí hậu thay đổi, việc thoái hoá giống cây trồng và các yếu tố chủ quan như phương pháp chăm sóc...
Đặc biệt khi nguồn gien bị thoái hoá, theo thời gian, chất lượng sản phẩm sẽ bị ảnh hưởng, nhất là đối với đặc sản nông nghiệp. Nếu vẫn đăng ký chỉ dẫn địa lý sẽ ảnh hưởng tới thương hiệu. Do đó, cần có biện pháp phục hồi chất lượng sản phẩm qua việc tác động tới các yếu tố ngoại cảnh như biện pháp chăm sóc, cải tạo đất trồng. Đặc biệt là cải tạo nguồn gien gốc để sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý không bị xuống cấp.
Theo Trung tâm Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp Nông thôn), để xây dựng chỉ dẫn địa lý thành công, việc không thể thiếu là khảo sát, khoanh vùng vùng địa lý của sản phẩm đặc sản. Điều này sẽ giúp cơ quan quản lý có thể theo dõi, kiểm soát và đầu tư đúng cho sản phẩm.
Trung tâm Phát triển Nông nghiệp Nông thôn cũng thực hiện xây dựng chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm gạo tám Hải Hậu. Nhưng qua nghiên cứu cho thấy, nguồn gien sản phẩm này đã bị mai một, thoái hoá. Phải qua 4 - 5 vụ vừa sản xuất, vừa lai tạo, việc khôi phục giống gốc đặc sản gạo tám Hải Hậu mới thành công. Ngoài ra, Trung tâm cũng đã khoanh vùng, tập huấn cho nông dân các khâu sản xuất như: kỹ thuật chăm sóc, sử dụng phân bón, phòng trừ sâu bệnh và bảo quản sau thu hoạch... để giữ gìn giá trị sản phẩm đặc sản.
Theo phòng Chỉ dẫn địa lý (Cục Sở hữu trí tuệ), quy mô canh tác, kinh doanh sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu đặc sản của các tổ chức, cá nhân hiện nay hầu hết là nhỏ lẻ, chưa phát huy hết hiệu quả của sản phẩm. Địa danh được sử dụng cho các đặc sản địa phương là tài sản có thể đem lại lợi ích to lớn cho cộng đồng. Vì vậy, chính các địa phương cần có chính sách tổng thể trong việc phát triển ngành hàng nông sản, nhất là kế hoạch xây dựng, phát triển, bảo vệ tài sản trí tuệ của địa phương mình.
Theo thống kê của Ban Chủ nhiệm Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, hiện cả nước có 963 đặc sản địa phương có thể xây dựng thành nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý. Đến nay, có 29 đặc sản nổi tiếng như: hoa hồi Lạng Sơn, bưởi Đoan Hùng, sâm Ngọc Linh, vải thiều Lục Ngạn, thanh long Bình Thuận, gạo tám Hải Hậu... đã được hỗ trợ, xây dựng thành công chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu. Dự kiến năm 2010, có thêm 26 đặc sản được xem xét, hỗ trợ cấp chỉ dẫn địa lý.
Bộ KH - CN mới đây cũng đã tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Đây là chương trình do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt từ ngày 4.4.2005 theo Quyết định số 68/2005-QĐ-TTg. Chương trình sẽ được thực hiện đến hết năm 2010 nhằm mục tiêu nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp Việt Nam về bảo hộ sở hữu trí tuệ và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như hàng hoá Việt Nam trên thị trường.
Cao Sơn - Quách Minh
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.