Nguồn tin: Báo Bà Rịa - Vũng Tàu, 13/04/2010
Ngày cập nhật:
14/4/2010
Sản xuất muối sạch là hướng đầu tư đúng trong điều kiện diện tích sản xuất muối của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang dần bị thu hẹp, đồng thời cũng là yêu cầu chất lượng muối ngày càng cao. Tuy nhiên, vốn đầu tư cho mô hình sản xuất muối sạch cao hơn nhiều so với sản xuất theo phương thức truyền thống. Đây là trở ngại cho việc nhân rộng mô hình sản xuất muối sạch trên địa bàn tỉnh.
Bà Rịa - Vũng Tàu có thế mạnh phát triển nghề muối với diện tích khoảng 1.188ha, tổng sản lượng đạt gần 78 ngàn tấn/năm. Làm muối từ lâu đã trở thành nghề truyền thống của diêm dân tại các địa phương như: xã Long Sơn (TP. Vũng Tàu); xã An Ngãi, thị trấn Long Điền (huyện Long Điền)… Nghề muối đã góp phần ổn định đời sống bà con diêm dân trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, do sản xuất chủ yếu bằng phương pháp thủ công, diện tích manh mún, phân tán nên năng suất thấp, chất lượng chưa cao. Năm nào muối có giá thì diêm dân sản xuất nhiều, lúc mất giá thì lại bỏ muối nuôi tôm. Trước thực trạng này, UBND tỉnh đã có quyết định phê duyệt quy hoạch sản xuất, chế biến lưu thông muối trên địa bàn tỉnh đến năm 2015.
Theo đó, diện tích ruộng muối của tỉnh chủ yếu chỉ còn ở các xã: An Ngãi, Phước Hưng và thị trấn Long Điền (huyện Long Điền) với diện tích 375 ha. Do diện tích thu hẹp, nên ngành nông nghiệp cần có các giải pháp hỗ trợ bà con diêm dân đầu tư, cải tạo nâng cấp đồng ruộng; Tập trung đầu tư công nghệ cao vào sản xuất chế biến muối, khai thác hiệu quả diện tích muối đã được quy hoạch, phấn đấu đưa năng suất bình quân đạt 150 tấn/ha, tăng hơn 90% so với hiện nay, giúp diêm dân tăng thu nhập trên một diện tích.
Nằm trong chủ trương chung của tỉnh, trong năm 2009, Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư tỉnh đã đầu tư 2 mô hình sản xuất muối sạch với diện tích 2 ha, trong đó diện tích trải bạt trên 0,2 ha tập trung tại xã An Ngãi. Qua thời gian 5 tháng thực hiện, mô hình sản xuất muối theo phương pháp trải bạt đạt kết quả khả quan. Năng suất muối đạt 90 tấn/ha, tăng gần 1,5 lần so với mô hình sản xuất muối theo phương pháp truyền thống (chỉ đạt 61 tấn/ha) trong cùng điều kiện sản xuất như nhau, do bề mặt của bạt đen bóng hấp thu nhiều ánh sáng nên nước bốc hơi nhanh hơn. Thời gian thu hoạch muối được rút ngắn, chỉ có 8 ngày/lần cào, trong khi sản xuất bình thường là 14 ngày.
Để đánh giá, rút kinh nghiệm mô hình, Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư đã tổ chức hội thảo. Tại hội thảo, các đại biểu tham dự đã đánh giá cao về chất lượng muối, và hiệu quả của sản xuất muối sạch; nếu giá bán muối sạch là 1.000 đồng/kg thì muối làm theo cách bình thường giá chỉ đạt 650 đồng/kg và chỉ qua 1 vụ muối nếu điều kiện thời tiết thuận lợi sẽ thu hồi hoàn toàn chi phí làm bạt, trong khi sản phẩm bạt có thể sử dụng từ 4 - 5 năm. Tuy nhiên, nhiều đại biểu cũng băn khoăn do nguồn vốn ban đầu để đầu tư bạt quá lớn. Nếu lót bạt 1.000 m2 phải tốn 40 – 50 triệu đồng, kể cả công và chi phí cho các bờ bao. Trong khi đó, sản phẩm muối sạch chưa có nơi tiêu thụ lớn, chỉ bán số lượng ít, giá cả cũng còn bấp bênh.
Từ thực tế trên, để diêm dân yên tâm đầu tư sản xuất, nghề muối phát triển bền vững, cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước về nhiều mặt. Trước hết là công tác quản lý nhà nước về ngành muối phải đồng bộ; Thành lập tổ hợp tác hoặc hợp tác xã nhằm tăng khả năng liên kết giữa các hộ diêm dân; Hỗ trợ diêm dân nâng cấp cải tạo đồng muối, làm công tác xúc tiến thương mại như: xây dựng thương hiệu, cung cấp thông tin, tham gia các hội chợ thương mại; giải quyết cho diêm dân vay vốn với lãi suất ưu đãi, đầu tư xây dựng các kho dự trữ muối; Tạo điều kiện cho các hộ diêm dân tham gia học tập kinh nghiệm, tiếp cận khoa học kỹ thuật mới, từng bước đưa công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Xuân Vinh
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.