Nguồn tin: Việt Nam Plus, 26/03/2012
Ngày cập nhật:
27/3/2012
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, những biến động của nền kinh tế thế giới đã tác động tiêu cực đến xuất khẩu nông lâm thủy sản Việt Nam những tháng đầu năm khiến cho tổng kim ngạch xuất khẩu quý 1 năm 2012 đạt gần 5,9 tỷ USD, xấp xỉ cùng kỳ năm 2011.
Trong đó, các mặt hàng nông sản chính đạt 3,2 tỷ USD giảm 14%; thủy sản đạt 1,2 tỷ USD, tăng 9%; lâm sản đạt 922 triệu USD, tăng gần 6% so với quý 1 năm 2011.
Điển hình của sự sụt giảm trong các mặt hàng nông sản đó là gạo. Mặc dù áp lực cạnh tranh từ nhà xuất khẩu gạo lớn là Thái Lan đã giảm nhờ vào chính sách đảm bảo giá mua cao cho nông dân của nước này.
Tuy nhiên, gạo Việt Nam vẫn còn các đối thủ xuất khẩu gạo chất lượng trung bình khác là Ấn Độ, Myanmar và Pakistan, giá gạo của Việt Nam đang cao hơn các nước này.
Tổng lượng gạo xuất khẩu quý 1 đạt 1,3 triệu tấn, kim ngạch đạt 681 triệu USD, giảm 32% về lượng và 29,5% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.
Indonesia vẫn là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất, chiếm 1/3 lượng và giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam. Sự tăng trưởng đáng chú ý trong xuất khẩu gạo từ đầu năm nay là nhóm thị trường Hong Kong, Trung Quốc và Đài Loan.
Gạo thơm của Việt Nam đã dần chiếm lĩnh được lòng tin của nhóm thị trường này, với tốc độ tăng trưởng từ 2 đến 4 lần so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu cao su cũng lâm vào tình trạng ảm đạm do khủng hoảng kinh tế khiến giá cao su sụt giảm mạnh. Hơn nữa, thị trường chính tiêu thụ cao su của Việt Nam là Trung Quốc đang có một lượng tồn kho lớn.
Do đó, cao su là mặt hàng có sự tăng mạnh về khối lượng (tăng trên 40%) nhưng kim ngạch xuất khẩu lại đi xuống (giảm 10%) so với cùng kỳ năm 2011, đạt 228.000 tấn về lượng với trị giá 640 triệu USD.
Khủng hoảng nợ ở khu vực đồng tiền chung Euro có thể là một trong những nguyên nhân khiến việc tiêu thụ càphê bị sụt giảm ở thị trường châu Âu. Bù đắp cho sự sụt giảm ở thị trường này, càphê được đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường mới với sự tăng trưởng vượt bậc được ghi nhận ở Indonesia (gấp 9 lần), Algeria và Mexico (gấp gần 4 lần).
Tổng lượng càphê xuất khẩu đạt 504.000 tấn và giá trị xấp xỉ 1 tỷ USD, giảm gần 12% về lượng và 14,3% về giá trị. Nhờ đó, giá càphê xuất khẩu cũng tăng nhẹ (2,3% so với cùng kỳ năm trước), đạt trên 2.000 USD/tấn.
Mặc dù vẫn là bạn hàng lớn của Việt Nam nhưng xuất khẩu chè sang Pakixtan có sự sụt giảm mạnh chỉ bằng 2/3 cùng kỳ năm ngoái. Các thị trường có sự tăng trưởng đáng ghi nhận là Indonesia (gấp 3 lần), Arập Xêút (gấp gần 2,5 lần), Ba Lan (tăng hơn 40%), Mỹ (tăng 30%).
Tổng lượng chè xuất khẩu 3 tháng đầu năm đạt 29.000 tấn với kim ngạch đạt 41 triệu USD, tăng cả về lượng (14,5%) và giá trị (17%) so với cùng kỳ năm trước.
Với việc duy trì tăng trưởng khá ở hầu hết các thị trường, xuất khẩu điều đã đạt 31.000 tấn với trị giá 222 triệu USD, tăng cả về lượng (6,6%) và về kim ngạch (8,5%) so với cùng kỳ năm 2011.
Tiêu vẫn mặt hàng điểm hình về sự tăng trưởng khi mà khối lượng giảm; giá tiêu xuất khẩu tăng mạnh, bình quân đạt trên 6.800 USD/tấn, tăng 42% so với cùng kỳ năm trước.
Vì vậy, quý I năm 2012, sản lượng tiêu xuất khẩu chỉ đạt 24.000 tấn (giảm 7,5%) nhưng giá trị kim ngạch đạt 164 triệu USD (tăng 29%).
Mặc dù vấp phải những khó khăn trên thị trường EU, nhưng xuất khẩu thủy sản vẫn tăng trưởng khá so với các mặt hàng nông sản khác.
Bên cạnh sự suy giảm của các thị trường EU như Đức giảm 22% so với cùng kỳ năm 2011, thủy sản Việt Nam vẫn tiêu thụ khá tốt ở các thị trường Nhật Bản (tăng 22,9%), Hàn Quốc (tăng 23,8%), Mexico (tăng 65,9%).
Tuy nhiên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho rằng vấn đề đáng quan tâm hơn cả đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản vẫn là an toàn vệ sinh thực phẩm.
Bích Hồng
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.