Nguồn tin: Báo Đồng Nai, 16/09/2013
Ngày cập nhật:
18/9/2013
Theo Thông tư 27/2011 của Bộ Nông nghiệp - phát triển nông thôn, các trang trại nông, lâm nghiệp đủ điều kiện sẽ được cấp giấy chứng nhận (GCN) trang trại. Thế nhưng sau hơn 2 năm, toàn tỉnh Đồng Nai chỉ mới cấp được 1/3 GCN cho các trang trại đủ điều kiện.
Có đến 30 héc ta cây trồng nhưng ông Nguyễn Công Châu, xã Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu chưa được cấp chứng nhận trang trại.
GCN trang trại được coi như tấm vé thông hành giúp các trang trại trong tỉnh có đủ tư cách pháp nhân ký kết tiêu thụ nông sản, mua vật tư đầu vào hoặc vay vốn lên đến 500 triệu đồng không phải thế chấp... Song nhiều chủ trang trại trong tỉnh vẫn chưa mặn mà với việc làm hồ sơ xin cấp GCN.
* Người không biết, kẻ dửng dưng
Theo Chi cục Phát triển nông thôn, toàn tỉnh có 2.190 trang trại sản xuất - kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp. Đến thời điểm này, mới cấp GCN được 681 trang trại. Sở dĩ việc cấp GCN trang trại chậm là do nhiều trang trại không biết hoặc không hiểu rõ quy trình làm hồ sơ đề nghị địa phương xét duyệt và cấp giấy.
Ông Nguyễn Công Châu, chủ trang trại trồng trọt rộng 30 hécta ở ấp 1, xã Phú Lý (huyện Vĩnh Cửu) tỏ ra ngỡ ngàng: “Tôi chưa khi nào nghe xã thông báo việc cấp GCN trang trại nên không biết để làm hồ sơ. Nếu có được GCN trang trại, tôi sẽ thuận lợi hơn trong việc giao dịch mua bán vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm”.
Trái ngược với ông Châu, ông Đặng Bá Hồng, ấp Cây Điều, xã Bàu Hàm (huyện Trảng Bom) lại tỏ ra dửng dưng: “Trang trại tiêu của tôi rộng gần 9 hécta được huyện cấp GCN trang trại từ lâu. Nhưng vì bận công việc và tôi cũng chưa cần thiết, do đó còn bỏ đó chưa nhận về”.
Thực tế, nhiều trang trại chưa hiểu rõ quyền lợi khi được cấp GCN trang trại nên còn bỏ ngỏ. Ngoài những thuận lợi đã nêu trên, thì khi có sản phẩm đạt chất lượng cao được thị trường ưa thích, chủ trang trại có thể đề nghị Sở Khoa học - công nghệ hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và xây dựng thương hiệu riêng.
* Chậm sẽ thua thiệt
Địa phương đi đầu trong việc cấp GCN cho các trang trại là huyện Xuân Lộc. “Nông sản kém chất lượng của Trung Quốc tràn ngập ngoài thị trường, nhiều người tiêu dùng quay về dùng sản phẩm trong nước. Đây là cơ hội để các trang trại đưa hàng ra chiếm lĩnh thị trường. Vì vậy, huyện đẩy nhanh việc cấp GCN để các trang trại dễ dàng trong việc ký hợp đồng tiêu thụ hoặc đăng ký nhãn hiệu hàng hóa” - bà Nguyễn Thị Cát Tiên, Phó chủ tịch UBND huyện Xuân Lộc, chia sẻ. Cũng theo bà Tiên, khi được cấp GCN và hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, một số trang trại của huyện đã phát triển khá tốt, tạo được uy tín trên thị trường, như: trại gà Thanh Đức ở xã Xuân Phú.
Ông Trịnh Đình Quang, ấp 4, xã Phú Ngọc (huyện Định Quán), cho hay: “Trang trại của tôi chuyên trồng xoài, năm 2011 được cấp GCN, đầu ra thuận lợi hơn. Một số đại lý tại TP.Hồ Chí Minh khi thấy tôi có GCN trang trại, họ yên tâm đặt mua hàng giá cao. Ngoài ra, tôi được huyện, tỉnh, ưu tiên hỗ trợ kỹ thuật và vốn mua máy móc phục vụ cho sản xuất”.
Ông Nguyễn Văn Dũng, Phó trưởng phòng Kinh tế huyện Trảng Bom, cho biết: “Huyện có gần 300 trang trại đủ điều kiện cấp GCN, nhưng đến nay mới cấp được 9 trang trại vì người dân không chịu làm hồ sơ. Có lẽ tại các chủ trang trại chưa hiểu hết quyền lợi khi được cấp GCN”.
Hiện nhiều trang trại ở Đồng Nai có diện tích lớn lên đến hàng chục hécta, doanh thu lên đến vài tỷ đồng/năm, nhưng vẫn chưa biết hoặc không hiểu rõ quyền lợi để xin cấp GCN trang trại. Trong đó, một phần nguyên nhân là do chính quyền địa phương chưa thực sự chia sẻ thông tin để các trang trại hiểu rõ về những thuận lợi khi có GCN.
Chi cục Phát triển nông thôn cho biết, theo quy định mới của Bộ Nông nghiệp - phát triển nông thôn thì số trang trại của Đồng Nai hiện chỉ còn 2.190 trang trại, giảm gần 1.500 trang trại. Nguyên nhân là do quy định mới đòi hỏi các tiêu chí cao và khắt khe hơn trước. Do đó, nhiều trang trại trong tỉnh không đáp ứng đủ các tiêu chí mới, phải loại ra khỏi danh sách. Theo tiêu chí mới, các trang trại ở Đồng Nai đa số là trang trại chăn nuôi (chiếm gần 69%), tiếp đến là trồng trọt khoảng 24%. Còn lại là trang trại tổng hợp, lâm nghiệp và thủy sản.
Theo Thông tư 27 của Bộ Nông nghiệp - phát triển nông thôn, tiêu chí cấp GCN trang trại trồng trọt vùng Đông Nam bộ có diện tích 3,1 hécta trở lên, giá trị hàng hóa đạt từ 700 triệu đồng/hécta/năm. Chăn nuôi đạt giá trị hàng hóa ít nhất là 1 tỷ đồng/năm. Trang trại lâm nghiệp có diện tích 31 hécta, đạt giá trị hàng hóa 500 triệu đồng/năm. Nếu đủ các tiêu chí trên, trang trại nộp hồ sơ cho xã, huyện và trong vòng 13 ngày sẽ được cấp GCN trang trại. Quá thời gian trên, các trang trại có quyền khiếu nại.
Hương Giang
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.