Nguồn tin: NNVN, 18/07/2008
Ngày cập nhật:
19/7/2008
Xin được chúc mừng các nhà khoa học nông nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu và cho ra đời giống lúa TH 3-3 mang nhãn hiệu Madein Việt Nam mà vừa qua đã chuyển nhượng bản quyền với giá cao ngất trời 10 tỷ đồng.
Tuy nhiên, nhiều nông dân và cán bộ KHKT đặt câu hỏi: Kinh phí, cơ sở nghiên cứu thành công giống lúa đó của nhóm các nhà khoa học hay của nhà nước? Nếu kinh phí của các nhà khoa học thì không phải bàn, nếu kinh phí do nhà nước cấp thì cần phải xem xét, để thành quả khoa học đó người dân được hưởng lợi như thế nào, hay họ lại là đối tượng để Cty mua bản quyền kia bắt chẹt?
Thị trường lúa giống của Việt Nam nhất là giống lúa lai gần hai chục năm qua luôn trong tình trạng bấp bênh, lúc thiếu lúc thừa. Ai là người điều tiết hạt giống lúa trong nước? Có phải là các đơn vị SX giống trong nước hay các DN nước ngoài đã bắt tay với các DN trong nước, nhất là dân ta lại sính giống ngoại? Để chấm dứt tình trạng bấp bênh, rõ ràng cần một chiến lược lâu dài trong việc SX hạt giống…
Sính giống ngoại
Trước hết cần khẳng định đa số giống lúa nhập khẩu từ Trung Quốc kể cả giống lúa lai và giống lúa thuần đều có chất lượng cao. Mỗi địa phương sính một số giống, mà người dân vẫn quen gọi là cấy quen rồi, khó có thể bỏ được. Sự khó thể bỏ được là một nhược điểm của người nông dân Việt Nam không dám mạo hiểm mang cả nồi cơm của gia đình mình đánh đổi lấy sự thất bại khi cấy những giống lúa mà họ còn lạ lẫm.
Nông dân tỉnh Yên Bái đa phần sử dụng Nhị ưu 838 nhãn hiệu Tân Tân, Lào Cai lại ưa Nhị ưu 838 của Nam Sung, Tuyên Quang dùng Tạp giao I và Bắc ưu 903, Phú Thọ quen dùng Nhị ưu số 7, Nghệ An cấy nhiều Q.ưu số I Trùng Khánh, Bắc Ninh, Thái Bình, Đắc Lắc lại thích Nhị ưu 838 nhãn hiệu Quốc Hào… Sự “sính giống ngoại” mỗi địa phương khác nhau. Biết được “thóp” đó các Cty xuất khẩu giống của TQ đều ép giá, khiến các DN nhập giống của Việt Nam phải chạy theo.
Xin nêu ví dụ giá giống vụ mùa 2008 bán tại thị trường tỉnh Yên Bái: Nhị ưu 838 Tân Tân giá 32.000- 37.000đ/kg, Nhị ưu 838 Nam Sung giá 25.000-30.000đ/kg, N.ưu 49 giá 40.000-42.000đ/kg, Nghi hương 2308 giá 50.000/kg... Mặc dù giá cao như vậy, nhưng bà con nông dân vẫn phải cắn răng mua, trong khi đó một số giống lúa lai nội như VL 20, TH 3-3 giá rẻ hơn, không có hoặc bà con không dùng, nên các đơn vị cung ứng không thể mạo hiểm mua về.
Giống nội lép vế
Nhiều tỉnh đã SX được một số tổ hợp lúa lai Trung Quốc: Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Nam Định, Nghệ An… giá rẻ hơn rất nhiều so với giá giống nhập từ Trung Quốc. Thế nhưng những giống lúa lai nội lại tiêu thụ rất khó khăn mà nguyên nhân phải thừa nhận giống lúa lai do các Cty, Trung tâm giống của ta SX chất lượng không bằng giống lúa cùng loại của Trung Quốc. Đáng lý thì các giống lúa lai SX trong nước cần được trợ giá để khuyến khích SX, giúp những đơn vị SX giống đầu tư kỹ thuật, cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng và diện tích.
Ngược lại các giống lúa nhập khẩu mới được nhiều địa phương trợ giá, trợ cước nên giống lúa lai nội bị lép vế là điều dễ hiểu. Những Cty, Trung tâm giống nhiều năm trước đây SX hàng ngàn tấn giống, phải chạy nháo nhào lo tiêu thụ, một số địa phương cứu nguy cho các Trung tâm giống như Lào Cai, Yên Bái thì đưa các giống SX tại địa phương vào hàng chính sách, nghĩa là phát không hoặc trợ giá cho đồng bào vùng đặc biệt khó khăn, số lượng bán ra thị trường rất hạn chế.
Xã hội hoá SX lúa giống
Viện KHKTNLN miền núi phía Bắc (NOMASI) được sự giúp đỡ của Tổ chức Lương thực & Thực phẩm Liên hợp quốc (FAO) đang được triển khai dự án “Tăng cường năng lực cải tiến giống và SX lúa vùng cao” ở 3/5 tỉnh: Hà Giang, Yên Bái, Bắc Kạn gồm các giống lúa: HT1, Chiêm hương, BT13, N46 và T10 cho chính các hộ nông dân SX, cán bộ KH chỉ là người hướng dẫn. Đây là những giống lúa thuần có năng suất cao, giống lúa T10 do TS. Nguyễn Thanh Tuyền lai tạo, chọn lọc từ cặp lai DT10 của Việt Nam với giống Amben33, một giống lúa thơm nổi tiếng của Irắc. Vụ mùa 2007 giống lúa T10 được nông dân Thái Bình cấy 1.453 ha, vụ xuân 2008 cấy khoảng 2.500 ha. Theo quan sát của chúng tôi với trên cùng diện tích, chế độ chăm sóc đầu tư thâm canh như nhau, thì năng suất giống lúa T10 tương đương với các giống lai nhập khẩu, nhất là giống lúa này lại có ưu điểm chống chịu rét tốt hơn.
Viện Cây lương thực & Cây thực phẩm đang triển khai 3 nhóm giống lúa lai Việt Nam tại TX. Nghĩa Lộ- Yên Bái: HYT 100, HYT 102, HYT 103 và 5 nhóm lúa thuần: TL 6, ĐB5, ĐB6, Xi 26, SH 63. Hai giống lúa lai có triển vọng HYT 102, HYT 103 có thể cạnh tranh ngang ngửa về năng suất với các giống lúa lai Trung Quốc, giống lúa thuần TL6 vừa có năng suất, chất lượng có thể sánh với Chiêm hương.
Trung tâm giống cây trồng Yên Bái, Lào Cai từ nhiều năm nay đã chuyển giao cho hàng trăm hộ nông dân kỹ thuật SX một số tổ hợp giống lúa lai 2 dòng, 3 dòng. Nhiều năm số lượng giống của hai tỉnh này không đủ bán, nhưng nhiều năm lại trong tình trạng khóc dở mếu dở.
Việt Nam là nước có tới 80% dân số SX nông nghiệp, việc đầu tư nghiên cứu, SX giống cần có chiến lược lâu dài và đầu tư thoả đáng từ Trung ương tới địa phương, thì mới có thể chấm dứt sự bấp bênh về thị trường giống hiện nay, bằng không chỉ là câu chuyện: Khổ lắm, biết rồi nói mãi.
THÁI SINH
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.