Nguồn tin: TT, 20/08/2008
Ngày cập nhật:
21/8/2008
Mặc dù chiếm hơn 75% dân số và 70% lao động nhưng khu vực nông nghiệp - nông thôn (NNNT) chỉ thu hút được 14% trong tổng đầu tư của khối doanh nghiệp (DN) dân doanh và 3-4% vốn của khối DN FDI. Ông Đặng Kim Sơn - viện trưởng Viện Chính sách và chiến lược phát triển NNNT - nêu con số trên tại hội thảo "Cơ hội đầu tư vào NNNT trong bối cảnh mới" tổ chức ngày 19-8 tại Hà Nội.
Theo báo cáo của nhóm nghiên cứu (ông Lê Đức Thịnh và bà Lê Thị Phi Vân, bộ môn nghiên cứu thể chế nông thôn - Viện Chính sách và chiến lược phát triển NNNT - Ipsard), các DN đầu tư vào khu vực NNNT những năm qua khá mạnh.
Tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có, một cơ sở tư nhân tại ấp Hòa Phú 2, thị trấn An Châu, Châu Thành (An Giang) sản xuất thức ăn chăn nuôi tiêu thụ ở địa phương- Ảnh: Đ.Vịnh
Tuy nhiên phần lớn các DN này ở quy mô nhỏ và vừa nên chỉ mang tầm cỡ địa phương và 70% các DN loại này lựa chọn loại hình công ty TNHH. Tuy nhiên, khi tham gia thị trường thì hầu hết DN khu vực NNNT lại hoạt động giống như DN tư nhân mà thực chất là họ muốn lựa chọn mô hình quản lý theo kiểu gia đình. Điều đó cho thấy các DN này ít có tham vọng về mở rộng quy mô, tăng trưởng mạnh hay áp dụng các phương thức quản lý tiến bộ.
Chứng minh cho kết luận này, nhóm nghiên cứu cho biết việc đăng ký theo loại hình DN (công ty TNHH) không hoàn toàn dựa trên cơ sở về sở hữu vốn hay mục tiêu kinh doanh mà chủ yếu do thiếu am hiểu pháp luật, thiếu thông tin hoặc muốn mở rộng chức năng hoạt động, né tránh những giới hạn của loại hình
DN tư nhân...
Ông Nguyễn Đình Hùng - bộ môn nghiên cứu thể chế nông thôn của Ipsard - cho biết DN có vốn đầu tư nước ngoài khi tham gia kinh doanh trong lĩnh vực NNNT còn gặp khá nhiều trở ngại. Nguyên nhân lớn nhất là việc tiếp cận đất đai. Thời gian trung bình để DN nhận được đất là 2-4 năm.
Ông Hùng thống kê: năm tháng đầu năm 2008 VN đạt cao nhất về thu hút vốn FDI với 15 tỉ USD, nhưng riêng lĩnh vực nông lâm nghiệp chỉ có 11 dự án và quy mô trung bình của các dự án này thấp bằng 1/10 mức trung bình của các dự án khác. Phần lớn các DN ở đây là vừa và nhỏ với mức vốn trung bình dưới 2 triệu USD.
Điều tra tại hai tỉnh có phong trào phát triển DN khu vực NNNT khá mạnh ở phía Bắc là Vĩnh Phúc và Hà Tây (cũ) cho thấy số lao động ở mỗi DN tư nhân trung bình chiếm 21-44 nhân công, vốn trung bình 700-900 triệu đồng.
Đặc biệt khi khảo sát loại hình hộ kinh doanh, nhóm nghiên cứu thấy: 30% số hộ kinh doanh có quy mô bằng hoặc lớn hơn DN. Nguyên nhân các hộ này không muốn đăng ký thành lập DN là do họ cảm thấy quy mô kinh doanh nhỏ (và không khát vọng làm lớn), năng lực quản lý yếu (81% chủ hộ không có chứng nhận chuyên môn), thiếu thông tin và tư vấn, sợ phải đóng góp nhiều và để được hưởng sự đơn giản trong thủ tục tài chính (nộp nghĩa vụ ngân sách theo khoán)...
Với tình trạng trên, hậu quả là DN khu vực NNNT kém khả năng duy trì và mở rộng sản xuất, hạn chế trong thị trường chuyển nhượng DN...
Đặc biệt, những khó khăn mà khối DN này thường phải đối mặt là thiếu vốn, công nghệ và các điều kiện khác về cơ sở hạ tầng, vốn vay... Ngoài ra, những yếu tố khác như năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm không cao... khiến những DN này phần lớn chỉ là phục vụ các DN lớn như thu gom, vận chuyển, sơ chế, đóng gói... với hàm lượng giá trị gia tăng rất thấp.
Một nguyên nhân không nhỏ khiến các DN này không phát triển thuận lợi là hệ thống chính sách của Nhà nước và của một số địa phương có nhiều điểm bất hợp lý gây khó khăn cho các DN này. Trong đó, các quy định về thuế VAT không phù hợp với điều kiện kinh doanh ở nông thôn vì đầu vào chủ yếu là các hộ cá thể, không thể chứng minh hóa đơn chứng từ để DN có thể được miễn giảm hoặc hoàn thuế VAT.
QUANG THIỆN
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin cũ: năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.