Nguồn tin: Sài Gòn Giải Phóng, 11/02/2011
Ngày cập nhật:
13/2/2011
ĐBSCL là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của cả nước với nhiều mặt hàng chủ lực phục vụ xuất khẩu như lúa gạo, thủy sản, trái cây… Tuy nhiên, vấn đề bức bách đặt ra là làm sao để nâng cao giá trị các sản phẩm nông nghiệp, giúp người dân vươn lên làm giàu trên mảnh đất của mình. Sản xuất nông nghiệp chất lượng cao được xem là hướng đi đột phá để phát triển bền vững.
Nông dân đưa sản phẩm đi tiêu thụ. Ảnh: T.CHÁNH
Liên kết để phát triển
Ở vùng duyên hải ĐBSCL nói đến mô hình nuôi tôm sú chất lượng cao nhiều người nghĩ ngay đến ông Võ Hồng Ngoãn (Sáu Ngoãn) ở xã Vĩnh Trạch Đông, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu. Đến trang trại tôm Sáu Ngoãn những ngày sau Tết Tân Mão, ông Ngoãn khoe: “Giá tôm đang cao chót vót, từ 250.000 - 260.000 đồng/kg (loại 20 con) kích thích người nuôi vào vụ với tinh thần phấn chấn”.
Đi một vòng trang trại tôm rộng 30 ha khá hoành tráng được đầu tư rất bài bản, Sáu Ngoãn cho biết phải mất gần 10 năm gầy dựng mới có được như hôm nay. Những năm 2001 - 2002, dịch bệnh bùng phát trên diện rộng làm tôm chết tràn lan; trong lúc hàng loạt hộ nuôi tôm điêu đứng thì Sáu Ngoãn bắt đầu vào nghề với cách làm hổng giống ai. Sau khi tìm hiểu kỹ nghề nuôi tôm, ông chọn phương pháp nuôi thưa chứ không nuôi mật độ dầy như truyền thống. Sáu Ngoãn chọn giống chất lượng và áp dụng nuôi theo mật độ chỉ 7 - 9 con/m².
Cách làm này chống được bệnh đỏ thân, đốm trắng... Với 7 ha nuôi thưa, ông thu lời trên 1 tỷ đồng. Thấy mô hình nuôi thưa hiệu quả, Sáu Ngoãn đầu tư mở rộng quy mô lên 10 ha, rồi 20 ha, 30 ha... giúp ông thu nhập mỗi năm từ 5 - 7 tỷ đồng.
Sáu Ngoãn cho biết, nhược điểm của bà con lâu nay là tham nuôi dày dẫn đến bệnh nhiều, hao hụt cao, tôm nhỏ, gây ô nhiễm môi trường. Nuôi thưa tránh được những rủi ro trên. Ngoài ra ít sử dụng hóa chất nên tạo ra con tôm sạch, tôm lớn bán được giá cao. Sở NN-PTNT Bạc Liêu đánh giá cao mô hình nuôi tôm của Sáu Ngoãn và khuyến khích người dân nhân rộng.
Thu hoạch tôm sạch ở Bạc Liêu
Trong khi đó, cá tra được xem là ngành xuất khẩu tỷ đô nhưng nhiều hộ nuôi vẫn “mất ngủ” vì chất lượng cá không đảm bảo, thường xuyên bị doanh nghiệp chê. Khắc phục vấn đề này, một số hộ nuôi cá ở huyện Hồng Ngự (Đồng Tháp) liên kết với Công ty cổ phần Thủy sản Bình An (Bianfishco) nuôi theo mô hình “sạch” đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu.
Ông Nguyễn Trạng Sư, Trưởng phòng NN-PTNT huyện Hồng Ngự thừa nhận: “Nuôi cá tra chất lượng cao là hướng đi phù hợp với đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường xuất khẩu, mô hình này đã giúp bà con vươn lên làm giàu với điều kiện phải liên kết chặt với doanh nghiệp, trên tinh thần cùng có lợi”.
Theo Sở NN-PTNT An Giang, thời gian qua nghề nuôi cá đã có thay đổi tích cực; người nuôi đã liên kết với doanh nghiệp để nuôi theo “đơn đặt hàng”, đảm bảo các tiêu chuẩn quốc tế như SQF 1000 CM của Viện Tiếp thị thực phẩm (FMI) Hoa Kỳ; Global GAP về chứng nhận sản phẩm nông nghiệp toàn cầu... nhờ đó chất lượng cá tra rất đảm bảo.
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản VN (VASEP) cho biết, đến nay đã có 20 doanh nghiệp và 40 vùng nuôi cá tra được cấp chứng nhận Global GAP, nhiều doanh nghiệp khác tiếp tục triển khai, dự kiến trong 4 đến 5 năm tới, 100% vùng nuôi cá tra sẽ đạt tiêu chuẩn Global GAP.
Hình thành vùng sản xuất lớn
Nhìn chung, nông sản của ta chất lượng thấp, không đồng đều, sản lượng không ổn định và chưa bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Giá thành sản xuất cao nên khó cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Mặt hàng trái cây xuất khẩu cũng vậy, tuy đã có mặt ở nhiều châu lục nhưng với số lượng không đáng kể. Vấn đề là phải có vốn lớn và ứng dụng công nghệ cao vào khâu nuôi trồng, bảo quản sau thu hoạch.
Để minh chứng điều này, ông Huỳnh Văn Sang, Phó Chủ nhiệm HTX xoài cát Hòa Lộc (huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang) cho biết: “Chúng tôi đang gấp rút chuẩn bị cung ứng 100 tấn xoài cát Hòa Lộc cho thị trường Nhật Bản với giá rất thuận lợi. Mấy năm qua, chất lượng xoài cát Hòa Lộc được nâng lên, theo hướng an toàn, đáp ứng các tiêu chí xuất khẩu. Có thể khẳng định nếu nông dân sản xuất hàng hóa đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn thì sẽ đảm bảo tiêu thụ hết. HTX đang áp dụng tiêu chuẩn Viet Gap trong sản xuất và đến năm 2012 sẽ cố gắng lấy được tiêu chuẩn Global Gap”.
Trong khi đó, mặt hàng vú sữa Lò Rèn ở huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang có khoảng 3.000 ha sản lượng 30.000 tấn.
Ông Nguyễn Văn Ngàn, Chủ nhiệm HTX vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim, cho hay: “HTX hiện có 55,3 ha canh tác vũ sữa Lò Rèn đạt chuẩn Global Gap, sản lượng 400 tấn. Chúng tôi đang thực hiện chương trình mở rộng thêm 100 ha áp dụng theo tiêu chuẩn này để có thể đáp ứng các đơn đặt hàng xuất khẩu lớn. Hiện HTX có nhà đóng gói được Bộ Nông nghiệp Mỹ chính thức công nhận đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường Mỹ”.
Bến Tre đang thực hiện dự án đầu tư hơn 120 tỷ đồng phát triển 4.000 ha bưởi da xanh theo hướng tập trung, an toàn, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Nhiều mô hình HTX, liên hết sản xuất quy mô 100 - 300 ha bưởi da xanh xuất hiện ở TP Bến Tre, huyện Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, áp dụng tiêu chuẩn sản xuất “sạch” đang phát huy hiệu quả rất lớn. Nông dân được chuyển giao kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, bảo quản theo hướng sản xuất chất lượng, an toàn và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.
H.Lợi - C.Phong - B.Đại
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin khác:
Xem các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.