Nguồn tin: Trà Vinh, 18/08/2009
Ngày cập nhật:
19/8/2009
Toàn tỉnh Trà Vinh hiện có khoảng 19.100 ha vườn cây ăn trái, với sản lượng hàng năm đạt gần 90.000 tấn trái cây các loại. Tuy nhiên giá trị kinh tế từ sản phẩm vườn cây ăn trái mang lại chưa cao, thời gian qua giá cả mặt hàng trái cây luôn biến động, gây bất lợi cho nhiều nhà vườn khi tiêu thụ. Đặc biệt là việc tiêu thụ hàng hóa nông sản qua đường tiểu ngạch, chủ yếu xuất sang Trung Quốc (chiếm trên 60% sản lượng) và phụ thuộc vào đầu mối thu hàng tại các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre do các sản phẩm hàng hóa trái cây trong tỉnh hiện chưa xây dựng được về đường dẫn địa lý, xuất xứ và nguồn gốc hàng hóa ….
Phần lớn diện tích vườn cây ăn trái hiện nằm tập trung ở các địa phương vùng ven tuyến sông Hậu và sông Tiền như Cầu Kè, Càng Long và một phần thị xã Trà Vinh. Các lọai cây ăn trái đặc sản của tỉnh rất đa dạng về chủng lọai và nổi tiếng gần xa như sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, nhãn, xòai Châu Hạng Võ, quýt đường, bưởi và cam sành… Tại huyện Cầu Kè là địa phương có trên 7.100 ha vừơn cây ăn trái (chiếm trên 37% diện tích vườn của tỉnh). Hàng năm cho sản lượng thu hoạch trên 50.000 tấn trái cây các lọai. Mặc dù giá trị kinh tế của mặt hàng trái cây mang lại rất cao, nhưng do các nhà vườn không bán được sản phẩm của mình trực tiếp qua việc xuất khẩu theo đường tiểu ngạch đến các nước trong khu vực, phải phụ thuộc vào các đầu mối đã có thương hiệu tại các tỉnh như Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre… từ đó thông qua các trung gian đến thu mua sản phẩm của nhà vườn trong tỉnh và gom hàng về để đóng thùng xuất đi.
Điển hình như mặt hàng trái nhãn, hiện tại trên địa bàn huyện Cầu Kè có 04 cơ sở lò sấy nhãn và chủ cơ sở đều ở miền Bắc vào làm (100% sản phẩm được xuất sang Trung Quốc), hàng năm xuất khỏang 800 – 900 tấn nhãn sấy khô (tương đương 2.400 – 2.700 tấn nhãn tươi). Qua tìm hiểu, chúng tôi đựơc biết với giá thu mua mà cơ sở đưa ra cho các thương lái thu về, dao động từ 100 – 200 đồng/kg. Khi đó với giá xuất nhãn khô tại cửa khẩu Lạng Sơn hiện khỏang 12.500 – 13.000 đồng/kg, bình quân với 03 kg nhãn tươi cho 01 kg nhãn sấy khô (chủ yếu sấy nhãn long), giá thu mua của thương lái với nhà vườn hiện nay từ 2.800 – 3.100 đồng/kg. Bức xúc trước giá trị của sản phẩm nhà vườn bị thiệt hại do chưa có thương hiệu và liên kết thị trường về đầu ra. Qua bài tóan mà nhà vườn Đỗ Văn Tài – Chủ nhiệm HTX cây măng cụt Tân Thành (Tân Qui, xã An Phú Tân, huyện Cầu Kè) chiết tính thì:
- Với mỗi chủng lọai trái cây do nhà vườn không được bán trực tiếp đến nơi xuất hàng, phải thông qua lái (3 – 4 lần) như vậy sẽ làm giảm giá thành trái cây từ 800 – 1.500 đồng/kg; đối với một số trái cây đang hút hàng giá chênh lệch nhau đến 3 – 4 ngàn đồng/kg như cam sành. Như vậy với sản lượng 50.000 tấn trái cây các lọai của nhà vườn Cầu Kè (trong này có khỏang 40% sản lượng được xuất qua Trung Quốc, chủ yếu là nhãn, cam sành và bưởi), hàng năm nhà vườn phải thiệt hại từ 15 – 16 tỷ đồng do không có thương hiệu và đầu mối xuất hàng trực tiếp.
Khẳng định về giá trị hàng hóa, theo ông Kim Xê – Chi Cục trưởng Chi cục Trồng trọt và BVTV tỉnh, cho chúng tôi biết:
- Do hiện nay các đơn vị trong tỉnh chưa xây dựng đựơc đầu mối nhằm liên kết thị trường và tạo ra thương hiệu hàng hóa trong xuất khẩu. Từ đó làm cho sản phẩm của nhà vườn trong tỉnh thua ngay trên “sân nhà”, nhà vườn phụ thuộc nhiều vào các đầu mối khi thu mua sản phẩm để xuất sang đừơng tiểu ngạch (chủ yếu sang Trung Quốc) như hiện nay.
Bên cạnh đó vai trò của các HTX, tổ hợp tác chưa có một quy trình sản xuất thống nhất về cây ăn trái (giống, kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, đóng gói...), hàng hóa nông sản chưa có đừơng dẫn cụ thể về địa lý (nguồn gốc, xuất xứ…) đây là yếu tố bắt buộc để hàng hóa có mặt tại các nứơc trong khu vực, nhất là xuất sang Trung Quốc như hiện nay phía đối tác đang đòi hỏi sản phẩm phải có đừơng dẫn cụ thể về địa lý. Để tăng hiệu quả về giá trị kinh tế vườn và mở rộng diện tích vườn cây ăn trái, hiện nay Sở NN và PTNT tỉnh đang triển khai kế họach phát triển vùng cây ăn trái đặc sản, xây dựng thương hiệu và sản xuất theo hướng ATVSTP theo hướng về yếu tố địa lý (nằm cặp tuyến sông Hậu, Sông Tiền…), trong xây dựng thương hiệu trái cây đặc sản dựa trên đặc tính vùng và liên kết thị trường, không phụ thuộc về địa lý hành chính như trước đây. Từ đó tiến tới việc xây dựng về đường dẫn địa lý cho xuất xứ, nguồn gốc hàng hóa nông sản (cây ăn trái…) sẽ mang tính đặc trưng cho vùng, khu vực để tạo ra thương hiệu chung trong việc đưa hàng hóa xuất khẩu sang các nước khu vực.
Như vậy đến năm 2015, diện tích vườn cây ăn trái của tỉnh tăng trên 21.000 ha và các lọai cây ăn trái chủ lực như xòai phát triển từ 3.415 ha (năm 2009) tăng 3.800 ha; nhãn từ 2.855 ha tăng 3.500 ha; cây có múi từ 4.410 ha tăng lên 4.500 – 5.000 ha, riêng cây bưởi từ 1.757 ha tăng 2000 ha; chôm chôm từ 292 ha tăng lên 300 ha; chuối từ 3.235 ha tăng giảm còn 3.200 ha (năm 2015)… Hiện nay trên địa bàn Trà Vinh đã xây dựng đựơc 04 mô hình HTX về cây ăn trái: HTX cây măng cụt Tân Qui (xã An Phú Tân), HTX cây dừa sáp (xã Hòa Tân), huyện Cầu Kè; HTX cây quýt đường Long Trị (xã Bình Phú), HTX xoài Châu Nghệ (xã Nhị Long), huyện Càng Long. Riêng đối với cây quýt đường và xoài Châu Nghệ đã đựơc Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ KHCN) công nhận về thương hiệu. Hiện các mô hình HTX cây ăn trái đang đựơc Hội làm vườn tỉnh và Sở NN – PTNT triển khai thực hiện quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn Việt – GAP. Sau khi đựơc công nhận sản phẩm Việt – GAP, các phẩm trên sẽ đủ điều kiện trong việc tham gia vào thị trường xuất khẩu.
HỮU HUỆ
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin khác:
Xem các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
121
122
123
124
125
126
127
128
129
130
131
132
133
134
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
147
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
211
212
213
214
215
216
217
218
219
220
221
222
223
224
225
226
227
228
229
230
231
232
233
234
235
236
237
238
239
240
241
242
243
244
245
246
247
248
249
250
251
252
253
254
255
256
257
258
259
260
261
262
263
264
265
266
267
268
269
270
271
272
273
274
275
276
277
278
279
280
281
282
283
284
285
286
287
288
289
290
291
292
293
294
295
296
297
298
299
300
301
302
303
304
305
306
307
308
309
310
311
312
313
314
315
316
317
318
319
320
321
322
323
324
325
326
327
328
329
330
331
332
333
334
335
336
337
338
339
340
341
342
343
344
345
346
347
348
349
350
351
352
353
354
355
356
357
358
359
360
361
362
363
364
365
366
367
368
369
370
371
372
373
374
375
376
377
378
379
380
381
382
383
384
385
386
387
388
389
390
391
392
393
394
395
396
397
398
399
400
401
402
403
404
405
406
407
408
409
410
411
412
413
414
415
416
417
418
419
420
421
422
423
424
425
426
427
428
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.