Nguồn tin: Nông Nghiệp VN, 16/12/2016
Ngày cập nhật:
18/12/2016
Tính cả số lợn cái hậu bị ông bà, bố mẹ và lợn đực mà Trung tâm Nghiên cứu Lợn Thụy Phương chuyển giao cho sản xuất đã đóng góp khoảng hơn 230.000 tấn thịt lợn hơi (tương đương khoảng 5% sản lượng thịt hơi cả nước) mỗi năm.
Đóng góp to lớn cho ngành chăn nuôi
Được thành lập từ năm 1989, Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương (Viện Chăn nuôi) là một trong hai đơn vị trong cả nước có nhiệm vụ chuyên sâu nghiên cứu khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nuôi giữ giống gốc, sản xuất kinh doanh và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chăn nuôi lợn...
Một góc Trạm Nghiên cứu và phát triển lợn giống hạt nhân Thụy Phương
Từ những ngày đầu gian khó, thiếu thốn đủ bề về cơ sở vật chất và nhân lực, sau gần 30 năm hoạt động, những đóng góp thiết thực của Trung tâm trong sự phát triển của ngành chăn nuôi khiến nhiều người bất ngờ.
Đến nay, Trung tâm đang quản lý 3 Trạm nghiên cứu và phát triển giống lợn hạt nhân hiện đại tại Kỳ Sơn (Hòa Bình), Bắc Từ Liêm (Hà Nội) và Tam Điệp (Ninh Bình). Các trạm này thường xuyên duy trì đàn lợn nái ngoại với quy mô 1.000 con nái cụ kỵ gồm các dòng có nguồn gen quý như Landrace, Yorkshire, Duroc, Pietrain (có nguồn gốc từ Mỹ, Canada, Pháp và Đan Mạch), VCN-MS15 và các dòng lợn VCN01, VCN02, VCN03, VCN04 và VCN05 nổi tiếng từ PIC.
Những đàn lợn hạt nhân chính là “kho báu” của ngành chăn nuôi để chọn lọc, nhân thuần và sản xuất lợn cái ông bà, bố mẹ và lợn đực chuyển giao cho sản xuất bằng những công nghệ chọn tạo giống tiên tiến trên thế giới.
Trung tâm đã chọn tạo và chuyển giao cho sản xuất ra hàng năm khoảng 1.800 - 2.000 con lợn cái hậu bị ông bà và trên 4.000 con lợn nái hậu bị bố mẹ. Từ số lợn ông bà này, mỗi năm đã sản xuất ra khoảng 7.200 - 8.000 lợn nái bố mẹ.
Với thời gian sản xuất là 3 năm thì số lợn nái bố mẹ có nguồn gốc từ Trung tâm có mặt thường xuyên trong sản xuất là 26.000 - 28.000 con. Số lượng đầu lợn nái toàn quốc khoảng 4 triệu con, trong đó tỷ lệ nái ngoại chiếm 15%, tương đương với 600.000 con.
Làm chủ công nghệ tạo giống hiện đại
Hiện nay, Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương là một trong những đơn vị hàng đầu về xây dựng hoàn chỉnh hệ thống ghi chép, theo dõi dữ liệu sinh sản và sinh trưởng của đàn lợn. Tất cả các số liệu đều được thu thập và cập nhật hàng ngày để làm cơ sở cho việc đánh giá tiềm năng di truyền các tính trạng trên đàn lợn.
Từ năm 2010, Trung tâm đã thử nghiệm sử dụng các phần mềm mã nguồn mở như VCE, PEST trong việc đánh giá di truyền, ước tính giá trị giống của các tính trạng và ứng dụng các kết quả đó trong công tác chọn lọc, nhân thuần đàn lợn.
Hiện nay, mỗi quý một lần các cán bộ làm công tác di truyền của Trung tâm sẽ cập nhật tính toán ước tính giá trị giống của toàn đàn phục vụ cho công tác chọn lọc. Hàng năm, toàn bộ đàn lợn đều được kiểm định về mặt ngoại hình làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng của đàn lợn và lập kế hoạch loại thải, thay thế đàn lợn cho năm tới.
Nhờ đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, con giống của Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương luôn trong tình trạng “cháy hàng”. Đây là một trong những chỉ dấu quan trọng nhất đánh giá hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Trung tâm trong những năm qua.
Và, đây cũng là tiền đề quan trọng để Trung tâm mở rộng quy mô sản xuất; đẩy mạnh hợp tác để tạo sức bật ngoạn mục về công tác giống trong những năm tới.
Nhiều giống lợn quý đang được lưu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương
Trên cơ sở Chương trình cải tiến nâng cao chất lượng giống lợn 2013 - 2020, tầm nhìn 2030 và Đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi của Bộ NN-PTNT và được sự phê duyệt của Bộ KH-CN, Bộ NN-PTNT, Trung tâm tiếp tục tổ chức thực hiện một số đề tài:
- “Nghiên cứu lai tạo một số dòng lợn chuyên hóa năng suất cao phù hợp chăn nuôi công nghiệp khu vực phía Bắc” để tạo ra 02 dòng lợn nái TH21, TH22 có năng suất sinh sản đạt đạt ≥12 con/lứa và tăng khối lượng 650 - 750 g/ngày; và 02 dòng lợn đực cuối ĐC1, ĐC2 có năng suất đạt: bình quân tăng khối lượng 800 - 850 g/ngày; tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng: 2,4 - 2,6kg; tỷ lệ nạc: 55 - 60%.
- “Nghiên cứu tạo các tổ hợp lai giữa các giống lợn VCN-MS15 với giống lợn ngoại Landrace và Yorkshire phục vụ chăn nuôi nông hộ” để tạo lợn nái lai F1 có năng suất: số con sơ sinh sống >13 con/lứa; số con cai sữa/nái/năm >24 con; lợn thương phẩm có tỷ lệ nạc đạt 52 - 56%, khả năng tăng khối lượng từ 650 - 700 g/ngày.
- “Nghiên cứu xây dựng chuỗi nhân giống cho 4 giống lợn cao sản” để tạo đàn lợn nái giống hạt nhân Landrace và Yorkshire có năng suất sinh sản đạt số con cai sữa/nái/năm 26 - 28 con; đàn lợn nái giống hạt nhân Duroc, Pietrain sản xuất lợn đực cuối cùng: Duroc, Pietrain và PiDu có năng suất tăng khối lượng >900 g/ngày, tỉ lệ nạc >60%.
Hiện đàn nái ngoại do Trung tâm sản xuất ra chiếm 4,5% số lượng đàn nái ngoại toàn quốc. Mỗi năm một lợn nái có khả năng sản xuất 20 lợn thịt thì số lợn nái này sẽ sản xuất được 550.000 lợn thịt, tương đương 49.500 tấn thịt lợn hơi.
Ngoài ra, số lợn đực có nguồn gốc từ Trung tâm có mặt thường xuyên trong sản xuất khoảng 1.600 - 2.000 con. Mỗi năm, 1 lợn đực có thể phối giống cho 100 lợn nái thì lợn đực giống của Trung tâm chuyển giao cho sản xuất đã có thể phối giống cho khoảng 200.000 lợn nái để sản xuất được khoảng 4 triệu lợn thịt (tương đương 180.000 tấn thịt lợn hơi).
Sản phẩm của các đề tài Trung tâm Nghiên cứu lợn Thụy Phương thực hiện sẽ góp phần đắc lực cho việc nâng cao hiệu quả của ngành chăn nuôi lợn và sự thành công của Đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi của Bộ NN-PTNT.
ĐỒNG THÁI
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin chăn nuôi khác:
Các tin năm 2016: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64
Các tin năm 2015 | 2014 | 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.