Nguồn tin: Báo Phú Thọ, 18/10/2010
Ngày cập nhật:
19/10/2010
Với đặc điểm thổ nhưỡng phù hợp cho sự sinh trưởng, đồng thời có diện tích lớn phục vụ cho việc trồng và quy hoạch, cây chè từ lâu đã được lãnh đạo và người dân Tân Sơn (Phú Thọ) coi là một trong những cây trồng chính trong công cuộc xoá đói, giảm nghèo, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Bên cạnh giống chè lai như LDP 1, LDP 2, PH 1 có năng suất và chất lượng tốt, cung cấp nguồn nguyên liệu cho các cơ sở chế biến phục vụ sản xuất với số lượng lớn thì việc đầu tư thâm canh vào các giống chè mới chất lượng cao như Kim Tuyên, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, Hùng Đỉnh Bạch... cũng được lãnh đạo huyện quan tâm, đưa vào trồng thử nghiệm trên địa bàn. Từ tháng 12–2006, dự án “Xây dựng mô hình trồng, thâm canh và chế biến các giống chè xanh chất lượng cao tại vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Sơn” do UBND huyện chủ trì đã được tiến hành với tổng số vốn đầu tư hơn 5 tỷ đồng (trong đó có 50% vốn đối ứng của người dân).
Cây chè - Cây xóa đói giảm nghèo trên đất Tân Sơn.
Ban đầu, dự án sẽ tiến hành trồng 50 ha chè chất lượng cao với các giống Keo Am Tích, Hùng Đỉnh Bạch, Phúc Vân Tiên, PT95 có năng suất từ 3 - 5 tấn/năm (dự kiến những năm đầu) tại vùng đệm Vườn Quốc gia. Đây là các giống chè có khả năng chịu hạn cao, thích ứng với điều kiện tự nhiên của địa phương và có hiệu quả kinh tế. Sau đó sẽ tiếp tục nhân rộng ra 1.000 ha làm cơ sở thúc đẩy sản xuất phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm nghiệp toàn huyện nói chung và các xã thuộc vùng đệm nói riêng nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng đất đai một cách tốt nhất, bố trí lại lao động nông thôn, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái phục vụ du lịch, giảm sức ép vào Vườn Quốc gia.
Tính đến nay, 50 ha mô hình đầu tiên của dự án đã được trồng xong tại các xã Kim Thượng, Xuân Đài (25 ha/xã) với tổng số 283 hộ tham gia. Hệ thống bơm VA tưới tiêu, 5 dây chuyền chế biến, hệ thống nhân giống chè và tập huấn kỹ thuật cũng triển khai xong. Để điều hành tốt dự án, UBND huyện đã thành lập Tổ công tác dự án chè chất lượng cao giúp Ban quản lý giám sát quá trình chuyển giao kỹ thuật, tiến độ triển khai, hiện trường dự án… Cùng với BQL của huyện, UBND các xã Kim Đài, Xuân Thượng cũng thành lập Ban điều hành dự án chè chất lượng cao để giúp việc cho cho BQL của huyện. Qua quá trình trồng và chăm sóc, đến nay đa phần số chè được trồng trong dự án đều thích ứng với điều kiện tự nhiên của vùng đệm, sinh trưởng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh. Ngoài ra, BQL dự án cũng đã tổ chức các lớp tập huấn về nhân giống, trồng và chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, chế biến, bơm VA tưới chè cho các đối tượng tham gia dự án. Từ đó, góp phần nâng cao dần trình độ thâm canh của người dân địa phương.
Trước đây, trên địa bàn Tân Sơn chủ yếu là các giống chè cũ, có năng suất và chất lượng thấp khiến giá thành thu mua nguyên liệu của các cơ sở chế biến chè đen xuất khẩu không cao. Một nguyên nhân nữa là giá chè đen của Việt Nam trên thị trường quốc tế chưa sánh được với các quốc gia có truyền thống chế biến và xuất khẩu chè đen như Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc… Mặc dù những năm gần đây, sản phẩm chè của nước ta bắt đầu chiếm được thị trường và sự tin cậy của khách hàng quốc tế nhưng để có chỗ đứng lâu dài thì vẫn còn nhiều gian nan. Việc đưa các giống chè xanh chất lượng cao vào trồng thử nghiệm, sau đó mở rộng diện tích là hướng đi hợp lý trong quá trình đa dạng hoá sản phẩm chè của Việt Nam nói chung và Phú Thọ nói riêng. Một trong những thuận lợi trong quá trình triển khai dự án là các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ được áp dụng tuy mới nhưng phù hợp với trình độ của người dân nên các hộ tham gia dự án dễ dàng tiếp thu, áp dụng và đạt hiệu quả cao khi thực hiện.
Hiện nay, giá chè búp thường bình quân dao động khoảng từ 3.000 đồng - 4.000 đồng/kg thì giá chè xanh nguyên liệu có giá từ 5.500 đồng đến 6.000 đồng/kg. Một số diện tích chè xanh trong vùng dự án bước đầu đã cho thu hoạch với năng suất bình quân 3,11 tấn/ha, một năm thu được trên dưới 18 triệu đồng/ha. Nếu chế biến, 3,11 tấn chè tươi sẽ cho 622 kg chè khô, giá bán bình quân 65.000 đồng/kg, một năm 1 ha sẽ cho thu nhập khoảng 40 triệu đồng. Tuy nhiên hiện nay, giá chè xanh chỉ cao hơn các loại chè khác khoảng 15 – 20%, chưa thực sự tạo được sự đột phá về giá. Tiềm năng trong tương lai khi sản phẩm chè xanh tạo được thương hiệu riêng chắc chắn sẽ có gia thành cao hơn hiện nay, nhất là khi bước vào sản xuất ổn định, tăng cường thâm canh thì năng suất dự kiến đạt trên 10 tấn/ha mang lại nguồn thu lớn cho địa phương.
Mặc dù kết quả bước đầu đạt được là khả quan, nhưng để nhân rộng mô hình thì vẫn còn khó khăn không nhỏ. Trước hết, việc đầu tư thâm canh cho chè xanh còn hạn chế do trình độ và tập quán của người dân. Bên cạnh đó, giá thành vật tư nông nghiệp phục vụ cho quá trình chăm sóc còn tương đối cao trong khi điều kiện của nhiều gia đình tham gia dự án chưa đáp ứng được. Nguồn vốn đầu tư còn hạn chế (đặc biệt là vốn đối ứng trong dân) gây ảnh hưởng lớn đến tiến trình thực hiện dự án. Do vùng đệm chủ yếu là bà con dân tộc Mường và Dao, trình độ văn hoá thấp, tập quán canh tác lạc hậu dẫn đến hạn chế trong việc tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật, khiến việc canh tác chưa thật sự đạt hiệu quả cao. Thị trường của chè xanh chỉ mới ở dạng tiềm năng, vẫn cần tiếp tục được khai thác và mở rộng, đồng thời có biện pháp ổn định giá tạo tâm lý yên tâm cho người trồng chè.
Việc triển khai bước đầu dự án trồng chè xanh chất lượng cao tại các xã vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Sơn là một trong những giải pháp có tính chất lâu dài và bền vững nhằm góp phần xóa đói giảm nghèo cho người dân địa phương. Để dự án thực sự thành công và tiếp tục nhân ra diện rộng tạo thành vùng nguyên liệu tập trung thì không chỉ cần sự nỗ lực của chính quyền, người dân địa phương mà còn cần sự hỗ trợ tích cực của các cấp, các ngành, nhất là các cơ quan chuyên môn. Chỉ có như vậy thì dự án mới thực sự thành công và đem lại hiệu quả như mong muốn.
Hùng Cường
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.