Nguồn tin: Báo Lào Cai, 28/02/2011
Ngày cập nhật:
1/3/2011
Đến hết năm 2010, toàn tỉnh Lào Cai có 2.500 ha (trên tổng số 4.300 ha) chè kinh doanh được đầu tư thâm canh, năng suất trung bình 5 tấn/ha, sản lượng đạt 12.500 tấn chè búp tươi/năm, giá trị sản phẩm đạt trên 500 tỷ đồng, xuất khẩu được 1.500 tấn chè búp khô.
Tuy nhiên, sản phẩm chè xuất khẩu chủ yếu ở dạng thô, nên giá bán thấp, chỉ bằng 50% - 60% giá chè thế giới và chưa có thị trường xuất khẩu ổn định. Nguyên nhân là do sản phẩm chè Lào Cai chất lượng chế biến chưa cao, sản phẩm nhiều vùng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP).
Nông dân Phong Hải (Bảo Thắng) thu hái chè. Ảnh: PV
Để nâng giá bán và tăng sức cạnh tranh của chè Lào Cai trên thị trường thế giới, đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ các giải pháp khoa học - công nghệ (KHCN) vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng, đồng thời kiểm soát được các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình sản xuất, để tạo sản phẩm chè an toàn.
Do đó, cần đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu giống chè, tăng nhanh diện tích các giống chè chất lượng cao bằng các giống nhập nội và giống mới chọn tạo (để đạt 40% - 50% diện tích chè giống mới). Trọng tâm là phát triển các giống Kim Tuyên, Bát Tiên, Phúc Vân Tiên, PH9, PH10, PH11, Ô Long, Tuyết Shan. Sử dụng chất hữu cơ, phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh và mỗi hộ trồng chè và doanh nghiệp phải coi đây là qui trình "bắt buộc". Cùng với việc tăng bón hữu cơ, cần giảm dần bón phân hoá học (thay thế từ 30% - 50% lượng phân hoá học, qui đổi theo tỷ lệ nguyên chất) bằng các loại phân hỗn hợp, phân hữu cơ sinh học… chú ý sử dụng nguồn từ cành lá chè đốn hàng năm.
Áp dụng kỹ thuật hái mới đối với vụ xuân (đợt hái đầu sau đốn phớt hàng năm) nuôi các búp chè chiều cao từ 10 cm trở lên so với mặt phẳng đốn, chỉ hái những búp có chiều cao vượt khỏi khoảng cố định 10 cm. Hái 1 tôm và số lá non nhiều hay ít là tuỳ thuộc vào yêu cầu của sản phẩm chế biến. Áp dụng cơ giới hoá khâu đốn và hái chè, kéo dài thời gian giữa các lần thu hoạch.
Hoá chất bảo vệ thực vật là mối nguy lớn nhất đối với an toàn thực phẩm, vì vậy cần áp dụng quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), quản lý dịch hại tổng hợp (IPM); tăng cường bón phân hữu cơ, nâng cao độ phì của đất, đốn đúng thời vụ, hái đúng kỹ thuật, bón phân hợp lý kết hợp với tủ gốc và tưới nước để cây chè sinh trưởng khoẻ, có khả năng chống chịu tốt. Điều tra định kỳ "nông dân trở thành chuyên gia sâu bệnh", phát hiện sớm để xác định được đối tượng sâu hại, phòng trừ kịp thời, giảm số lần phun thuốc trong năm. Không phun phòng bệnh bằng hoá chất bảo vệ thực vật, tăng cường sử dụng thuốc có nguồn gốc thảo mộc, thuốc hoá học ít độc có thời gian cách ly ngắn.
Nguyên liệu chè phải được chế biến với qui trình công nghệ và thiết bị đạt trình độ tiên tiến, đảm bảo vệ sinh. Hái chè (bằng tay), chè đựng trong các giỏ chắc, nhẹ, không có mùi lạ; không được lèn chặt, tránh làm dập nát. Chè tươi sau khi thu hái phải được đưa chế biến ngay (không chậm quá 10 giờ sau thu hái). Chè chờ chế biến cần được rũ tơi, rải đều trên nền sạch, nhẵn. Phòng bảo quản phải thoáng, mát, không bị mưa, nắng hắt vào. Khi đưa chè vào dây chuyền sản xuất phải cân đối, không để ùn đống ở đầu dây chuyền.
Triển khai thực hiện sản xuất chè theo qui trình VietGAP; để làm tăng lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, thương hiệu, độ tin cậy của khách hàng, mở rộng thị trường cả trong nước và xuất khẩu, tăng doanh thu, giảm chi phí và tăng lợi nhuận, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.
Lựa chọn các tổ chức chứng nhận có đủ điều kiện và uy tín để thực hiện kiểm tra, đánh giá, giám sát quá trình sản xuất chè (thông qua công cụ là các quy định có tính pháp lý về hệ thống quản lý chất lượng). Trên cơ sở trình tự, thủ tục kiểm tra, chứng nhận VietGAP, xây dựng chi tiết trình tự, thủ tục kiểm tra, chứng nhận VietGAP cho từng lô sản phẩm; nhà chứng nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả chứng nhận VietGAP. Có như vậy, thương hiệu của sản phẩm chè Lào Cai mới được thị trường chấp nhận.
Bùi Mạnh Tuấn
- Kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại đặc sản
- Kỹ thuật trồng trọt cây ăn trái, rau màu và các loại cây lương thực, cây công nghiệp khác
Các tin mới:
Các tin năm 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
99
100
101
102
103
104
105
106
107
108
109
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
Kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản
Thông tin nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, nuôi trồng, kỹ thuật, chế biến, nông sản, trồng trọt, chăn nuôi, thị trường, nuôi tôm, nuôi cá, gia súc, gia cầm, việc làm, mua bán, vật tư thiết bị, môi trường, phân bón, thuốc bảo bệ thực vật, thuốc trừ sâu, thức ăn thủy sản, thức ăn chăn nuôi, cây ăn quả, cây công nghiệp, cây hoa màu, cây lương thực, cây hoa cảnh, cây thuốc, dược liệu, sinh vật cảnh, phong lan, nông thôn, nông dân, giải trí. All of aquaculture, agriculture, seafood and aquarium: technology, market, services, information and news.